Xem thêm

Kinh Tụng Buổi Sáng Tại Cội Bồ Đề Thiền Viện Viên Không Cùng Ngài Hộ Pháp

Phap Ngo Thich
Chào mừng đến với buổi sáng tại Cội Bồ Đề Thiền Viện Viên Không! Chúng ta hãy cùng nhau tịnh tâm và tìm hiểu về những bài kinh quan trọng trong thiền đạo. Hãy để...

Chào mừng đến với buổi sáng tại Cội Bồ Đề Thiền Viện Viên Không! Chúng ta hãy cùng nhau tịnh tâm và tìm hiểu về những bài kinh quan trọng trong thiền đạo. Hãy để những từ ngữ tĩnh lặng và ý nghĩa này truyền cảm hứng cho tâm hồn chúng ta.

1. Tụng bài kệ Paṭhamabuddhavacanagāthā:

153- "Anekajātisaṃsāraṃ, sandhāvissaṃ anibbisaṃ. Gahakāraṃ gavesandho, dukkhā jāti punappanaṃ." Này người thợ "tham-ái" xây nhà "thân" Như-Lai cố tìm ngươi mà chưa gặp, Nên tử sinh luân hồi vô số kiếp, Tái-sinh mãi trong tam-giới là khổ.

154- "Gahakāraka diṭṭho’si, puna gehaṃ na kāhasi. Sabbā te phāsukā bhaggā, gahakūṭaṃ visaṅkhataṃ. Visaṅkhāragataṃ cittaṃ, taṇhānaṃ khayamajjhagā." (3 lần) Này "tham ái"! người thợ xây nhà "thân" Bây giờ Như-Lai đã gặp ngươi rồi. Tất cả sườn nhà, "phiền-não" của ngươi, Như-Lai đã hủy hoại sạch cả rồi, Đỉnh nhà "vô-minh" cũng bị tiêu diệt, Nay ngươi không còn xây nhà Như-Lai, Tâm Như-Lai đã chứng ngộ Niết-bàn, Diệt-đoạn-tuyệt tất cả mọi "tham-ái" Như-Lai đã chứng đắc A-ra-hán.

2. Tụng Paṭiccasamuppāda anuloma

* Avjjāpaccayā saṅkhārā, saṅkhārapaccayā viññāṇaṃ, viññāṇapaccayā nāmarūpaṃ, nāmarūpapaccayā saḷāyatanaṃ, saḷāyatanapaccayā phasso, phassapaccayā vedanā, vedanāpaccayā taṇhā, taṇhāpaccayā upādānaṃ, upādānapaccayā bhavo, bhavapaccayā jāti, jātipaccayā jarā maraṇaṃ, soka-parideva-dukkha-domanassupāyāsā sambhavanti.

Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.

* Yadā have pātubhvanti dhammā, ātāpino jhāyato brāhmaṇassa.

Athassa kaṅkhā vapayanti sabbā, yoto pajānāti sahetudhammaṃ.

Khi nào pháp tứ-Thánh-đế được chứng ngộ, Rõ ràng trong tâm bậc Thánh-A-ra-hán, Có đủ 4 pháp-tinh-tấn thiêu mọi phiền-não. Khi ấy, mọi hoài-nghi đều bị diệt-đoạn-tuyệt, không còn trong tâm bậc Thánh-A-ra-hán, Bởi vì, bậc Thánh-A-ra-hán thấy rõ, biết rõ "Avijjā"… là nhân, và "saṅkhārā" là quả v.v…

3. Tụng Paṭiccasamuppāda paṭiloma

* Avjjāyatveva asesavirāganirodhā saṅkhāranirodho, saṅkhāranirodhā viññāṇanirodho, viññāṇanirodhā nāmarūpanirodho, nāmarūpanirodhā saḷāyatananirodho, saḷāyatananirodhā phassanirodho, phassanirodhā vedanānirodho, vedanānirodhā taṇhānirodho, taṇhānirodhā upādānanirodho, upādānanirodhā bhavanirodho, bhavanirodhā jātinirodho, jātinirodhā jarā maraṇaṃ, soka-parideva-dukkha-domanassupāyāsā nirujjhanti.

Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hoti.

* Yadā have pātubhvanti dhammā, ātāpino jhāyato brāhmaṇassa.

Athassa kaṅkhā vapayanti sabbā, yoto khayaṃ paccayānaṃ avedi.

Khi nào pháp tứ-Thánh-đế được chứng ngộ, Rõ ràng trong tâm bậc Thánh-A-ra-hán, Có đủ 4 pháp-tinh-tấn thiêu mọi phiền-não. Khi ấy, mọi hoài-nghi đều bị diệt-đoạn-tuyệt, không còn trong tâm bậc Thánh-A-ra-hán, Bởi vì, bậc Thánh-A-ra-hán thấy rõ, biết rõ, Niết-bàn pháp diệt mọi pháp duyên.

4. Tụng Paṭiccasamuppāda anuloma-paṭiloma

* Avjjāpaccayā saṅkhārā, saṅkhārapaccayā viññāṇaṃ, viññāṇapaccayā nāmarūpaṃ, nāmarūpapaccayā saḷāyatanaṃ, saḷāyatanapaccayā phasso, phassapaccayā vedanā, vedanāpaccayā taṇhā, taṇhāpaccayā upādānaṃ, upādānapaccayā bhavo, bhavapaccayā jāti, jātipaccayā jarā maraṇaṃ, soka-parideva-dukkha-domanassupāyāsā sambhavanti.

Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.

*Avjjāyatveva asesavirāganirodhā saṅkhāra-nirodho, saṅkhāranirodhā viññāṇanirodho, viññāṇanirodhā nāmarūpanirodho, nāmarūpanirodhā saḷāyatananirodho, saḷāyatananirodhā phassanirodho, phassanirodhā vedanānirodho, vedanānirodhā taṇhānirodho, taṇhānirodhā upādānanirodho,

upādānanirodhā bhavanirodho, bhavanirodhā jātinirodho, jātinirodhā jarā maraṇaṃ, soka-parideva-dukkha-domanassupāyāsā nirujjhanti.

Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hoti.

* Yadā have pātubhvanti dhammā, ātāpino jhāyato brāhmaṇassa.

Vidhūpayaṃ tiṭṭhati mārasenaṃ, Sūriyova obhāsayamantalikkhaṃ.

Khi nào pháp tứ-Thánh-đế được chứng ngộ, Rõ ràng trong tâm bậc Thánh-A-ra-hán, Có đủ 4 pháp-tinh-tấn thiêu mọi phiền-não. Bậc Thánh-A-ra-hán làm tiêu diệt đội binh, Của thiên-ma bằng 4 Thánh-đạo-tuệ, Cũng như mặt trời trên hư không toả ra, Ánh sáng làm tiêu tan bóng tối khắp mọi nơi.

5. Tụng Paṭṭhānapaccayuddesa

Hetupaccayo, ārammaṇapaccayo, adhipatipaccayo, anantarapaccayo, samanantarapaccayo, sahajātapaccayo, aññamaññapaccayo, nissayapaccayo, upanissayapaccayo, purejātapaccayo, pacchajātapaccayo, āsevanapaccayo, kammapaccayo, vipākapaccayo, āhārapaccayo, indriyapaccayo, jhānapaccayo, maggapaccayo, sampayuttapaccayo, vippayuttapaccayo, atthipaccayo, natthipaccayo, vigatapaccayo, avigatapaccayo hoti.

  1. Mahākāruṇiko Nātho Hitāya sabba Pāṇinaṃ Pūretvā Pāramī sabbā Patto sambodhimuttamaṃ

  2. Bược bước bi cứu khổ Vì lợi ích chúng sanh Tự thành ba-la-mật Đồ trì tôn vô sanh

  • Etena saccavajjena sotthi me hotu sabbadā. Do lời chân thật này, cầu xin cho con luôn luôn được an lành.

  • Etena saccavajjena sotthi te hotu sabbadā. Do lời chân thật này, cầu xin cho người luôn luôn được an lành.

  • Etena saccavajjena sotthi no hotu sabbadā. Do lời chân thật này, cầu xin cho chúng con luôn luôn được an lành.

  • Etena saccavajjena sotthi vo hotu sabbadā. Do lời chân thật này, cầu xin cho các người luôn luôn được an lành.

  1. Jayanto bodhiyā mūle Sakyānaṃ nandivaḍḍhano Evameva jayo hotu Jayassu jayamaṅgale. Aparājita pallaṅke Sīse paṭhavi-pokkhare

  2. Nhờ chiến thắng mùa sinh thành của Đức-Phật Như-Lai, Thánh-tăng phước lợi cùng gia đình nhân loại. Tương tự như sự vươn lên vinh quang của mặt trời, Ánh sáng chiếu rọi khắp mọi nơi. Sẽ chiến thắng trên ghế vương, Trên đỉnh của cánh sen trên trái đất.

  3. Abhiseke sabba Buddhānaṃ Aggappatto pamodati Sunakkhattaṃ sumaṅgalaṃ Supabhātaṃ suhuṭṭhitaṃ Sukhaṇo sumuhutto ca Suyiṭṭhaṃ brahmacārisu.

  4. Hoan hỷ cúng dưỡng Đức-Phật-Bảo Từ bậc Thánh-Tăng đến gia đình nhân loại Hạnh phúc, thiện báo, ánh sáng tươi sáng An lành, hạnh phúc và tĩnh lặng Trong đời sống tu tập.

  5. Padakkhiṇaṃ kāyakammaṃ Vācākammaṃ padakkhiṇaṃ Padakkhiṇaṃ manokammaṃ Paṇidhī te padakkhiṇā. Padakkhiṇāni katvāna Labhant’atthe padakkhiṇe.

  6. Nghiêm kính cúng dưỡng thân, Nghiêm kính cúng dưỡng lời, Nghiêm kính cúng dưỡng tâm, Nghiêm kính cúng dưỡng tôn giáo của bạn. Cúng dưỡng các điểm tiếp sức Chúng ta nhận được sự an lành từ chính việc cúng dưỡng.

Te atthaladdhā sukhitā, virūḷhā buddhasāsane. Arogā sukhitā hotha, Saha sabbehi ñātibhi.

Hãy sống vui vẻ và phát triển trong giáo pháp, Hãy sống khỏe mạnh và hạnh phúc, Cùng với gia đình và người thân yêu của chúng ta.

6. Bài Kệ Sám Hối Đức-Phật-Bảo

Uttam’aṅgena vande'haṃ Pādapaṃsuṃ var'uttamaṃ Buddhe yo khalito doso Buddho khamatu taṃ mamaṃ. Con hết lòng thành kính cúi đầu đảnh lễ, Bụi trần dưới bàn chân cao-thượng Đức-Phật, Lỗi lầm nào con đã phạm đến Đức-Phật-bảo, Cúi xin Đức-Phật-bảo xá tội ấy cho con.


Uttam’aṅgena vand'ehaṃ Dhammañca duvidhaṃ varaṃ Dhamme yo khalito doso Dhammo khamatu taṃ mamaṃ.

Con hết lòng thành kính cúi đầu đảnh lễ, Hai hạng Đức-Pháp-bảo: Pháp học và pháp-hành, Lỗi lầm nào con đã phạm đến Đức-Pháp-bảo, Cúi xin Đức-Pháp-bảo xá tội ấy cho con.


  • Bài Kệ Sám Hối Đức-Tăng-Bảo

Uttam’aṅgena vande'haṃ Saṅghañ ca duvidh’ottamaṃ, Saṅghe yo khalito doso Saṅgho khamatu taṃ mamaṃ.

Con hết lòng thành kính cúi đầu đảnh lễ, Hai bậc Đức-Tăng-bảo: Thánh-Tăng và phàm-Tăng, Lỗi lầm nào con đã phạm đến Đức-Tăng-bảo, Cúi xin Đức-Tăng-bảo xá tội ấy cho con.


  • Bài Kệ Cầu nguyện

Iman puññakammena, Sabbe bhayā vinassantu. Nibbānaṃ adhigantuṃ hi, Sabbadukkhā pamuccāmi.

Do nhờ năng lực đại-thiện-tâm sám hối này, Cầu xin mọi tai họa hãy đều bị tiêu diệt, Mong chứng đắc Thánh-đạo, Thánh-quả và Niết-bàn, Con mong sớm giải thoát khổ tử sinh luân hồi.


BUDDHA GUṆA - 9 ÂN ĐỨC PHẬT

Iti'pi so Bhagavā: Arahaṃ, Sammā Sambuddho, Vijjācaraṇasampanno, Sugato, Lokavidū, Anuttaro, Purisadammasārathi, Satthādevamanussānaṃ, Buddho, Bhagavā'ti taṃ Arahatt’ādiguṇasamyuttaṃ Buddhaṃ sirasā ṇamāmi tañca Buddhaṃ imehi sakkārehi abhipūjayāmi.

Con đê đầu đảnh lễ Đức-Thế-Tôn Vị Bậc Thánh-A-ra-hán, Vị Tôn giảng Đạo vô giới, Vị Ma-điều thực hiện đầy đủ võ công, Vị diều đỉnh của nhân loại, Người chỉ dạy cho các vị thần và nhân loại, Người đã chứng đắc Niết-bàn và trở thành Người-Giáo-Sư hoàn hảo. Con xin bái phục và tôn kính Vị Tôn và những sự khiêm tốn của Ngài.


DHAMMA GUṆA - 6 ÂN ĐỨC PHÁP

Svākkhāto Bhagavatā Dhammo: Sandiṭṭhiko, Akāliko, Ehipassiko, Opanayiko, Paccattaṃ veditabbo viññūhī'ti taṃ Svākkhātt'ādiguṇasamyuttaṃ Dhammaṃ sirasā ṇamāmi tañca Dhammaṃ imehi sakkārehi abhipūjayāmi.

Con đê đầu đảnh lễ Pháp Đạo Của Vị Đấng Cao Thượng, Đúng nghĩa và đáng thấy, Thời thơ ấu thấu hiểu, Mời, đến xem và thực hành, Mỗi người hiểu rõ riêng, Để trải nghiệm sự thật. Con xin tôn kính và tôn vinh Vị Đấng và những sự khiêm tốn của Pháp.


SAṄGHA GUṆA - 9 ÂN ĐỨC TĂNG

Supaṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho. Ujupaṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho. Ñāyapaṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho. Sāmīcipaṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho. Yad’idaṃ cattāri purisayugāni, aṭṭha purisapuggalā. Esa Bhagavato Sāvakasaṅgho: Āhuneyyo, Pāhuneyyo, Dakkhiṇeyyo, Añjalikaraṇīyo, Anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā'ti taṃ Supaṭipannatt’ādiguṇasamyuttaṃ Saṅghaṃ sirasā ṇamāmi tañca Saṅghaṃ imehi sakkārehi abhipūjayāmi.

Con đê đầu đảnh lễ Tăng Giáo Của Vị Đấng Cao Thượng, Tăng đồ theo hướng quả phục trên con đường Đức, Tăng đồ tuân theo hướng quả phục dạy của Đức-Phật, Tăng đồ tuân theo hướng quả phục theo chính pháp của Tăng Giáo, 4 bậc đồng đẳng, 8 người tăng, Người đó là Tăng giáo của Đức-Phật: thưa xin, thưởng, đau, chào xin, Không gì tránh được của quả báo tốt Vạn cõi đời loài. Con xin tôn kính và tôn vinh Tăng Giáo và các yếu tố khiêm tốn của Tăng Giáo.


TIVIDHA CETIYA VANDANAGĀTHĀ

Vandāmi cetiyaṃ sabbaṃ Sabbaṭṭhānesu patiṭṭhitaṃ Sārīrikadhātu mahābodhiṃ Buddharūpaṃ sakalaṃ sadā.

Con xin cung kính tất cả các chùa và tất cả các nơi linh thiêng, Quy tụ tất cả các hòn thiêng và Đấng-Thế-Tôn, Hình tượng của Đức-Phật và tất cả mọi thứ mang danh giá.


8- Bài Kệ Khẳng Định Quy-y Tam-bảo

Natthi me saraṇaṃ aññaṃ, Buddho me saraṇaṃ varaṃ. Etena saccavajjena, Hotu me jayamaṅgalaṃ.

Natthi me saraṇaṃ aññaṃ, Dhammo me saraṇaṃ varaṃ. Etena saccavajjena, Hotu me jayamaṅgalaṃ.

Natthi me saraṇaṃ aññaṃ, Saṅgho me saraṇaṃ varaṃ. Etena saccavajjena, Hotu me jayamaṅgalaṃ.

Chẳng có nơi nào đáng cho con nương nhờ, Đức-Phật-bảo nơi nương nhờ cao-thượng của con, Do nhờ năng lực của lời chân thật này, Cầu mong cho con được hạnh phúc cao-thượng.

Chẳng có nơi nào đáng cho con nương nhờ, Đức-Pháp-bảo nơi nương nhờ cao-thượng của con, Do nhờ năng lực của lời chân thật này, Cầu mong cho con được hạnh phúc cao-thượng.

Chẳng có nơi nào đáng cho con nương nhờ, Đức-Tăng-bảo nơi nương nhờ cao-thượng của con, Do nhờ năng lực của lời chân thật này, Cầu mong cho con được hạnh phúc cao-thượng.

Buồn phiền, sầu lo, đau khổ của tất cả các đệ tử Phật Giáo và chúng sanh, Hãy tan biến, hãy giải thoát khỏi mọi khổ đau. Hãy mang đến cho chúng ta sự hiểu biết, Hãy mang đến cho chúng ta sự hạnh phúc cao-thượng.

Idaṃ no ñatinaṃ hotu, sukhitā hontu ñātayo.

Idaṃ me puññaṃ āsavakkhayāvahaṃ hotu, Nibbānassa paccayo hotu.

Hồi hướng tình yêu thương này đến tất cả mẹ, cha, sư phụ, người thân và bạn bè của chúng ta, Cùng như các vị thần bảo trợ và những người bảo vệ. Trong khu vực của niềm vui và hiểu biết của ngưỡng mộ, Trong khu vực của cánh đồng của một tâm hồn là thần linh, Trong Biểu tượng của Cộng đồng thiền viên Viên Không, Trong Khu vườn Thiên Nhiên Bửu Long, Trong thành phố Hồ Chí Minh, Trong thủ đô Hà Nội, Trong tất cả các thành phố trên khắp đất nước, Trong đất nước Việt Nam, Trong võ đạo của Ma, Trong võ đạo của Thiên sứ, Trong vương quốc của tất cả các quốc gia, Trong các vũ trụ, Này các vị thần và chúng sanh, Hãy thưởng thức tình yêu và bình an của bạn, Hãy giải thoát chúng ta khỏi mọi đau khổ. Cầu xin để kiến thức này tràn đầy trong tâm hồn chúng ta, Hãy để việc này trở thành nguồn gốc thông qua việc giải thoát.

1