Xem thêm

Mõ: Truyền thống văn hóa độc đáo của dân tộc Việt Nam

Phap Ngo Thich
Mõ chùa chạm khắc hoa văn Rồng Chầu ở chùa Bút Tháp, Bắc Ninh. Hoa văn này thường thấy trên những chiếc mõ Huế. Mõ là một nhạc khí mang tính biểu tượng của nhiều...

Mõ Mõ chùa chạm khắc hoa văn Rồng Chầu ở chùa Bút Tháp, Bắc Ninh. Hoa văn này thường thấy trên những chiếc mõ Huế.

Mõ là một nhạc khí mang tính biểu tượng của nhiều dân tộc Việt Nam. Xuất hiện từ hàng ngàn năm trước ở nhiều nước Châu Á, nguồn gốc chính xác của mõ vẫn còn là một bí ẩn.[^1] Trên thực tế, mõ được sử dụng trong nhiều môi trường và có những chức năng khác nhau.[^2]

Mõ chùa

Mõ Mõ nguyên bản hình con cá tại một ngôi chùa ở Uji, Nhật

Đặc điểm: Mõ chùa thường được làm từ các loại gỗ chắc, cứng, hình dạng thường gặp là hình cầu dẹt với nhiều kích cỡ khác nhau. Mõ có đường kính từ 5-80 cm và được khoét theo hình lòng máng. Mõ thường được chạm khắc theo hình con cá hoặc cá hóa rồng, nên còn có tên phiên âm Hán-Việt là "mộc ngư" (木魚).[^3]

Âm thanh của mõ chùa giòn và có âm vang sâu lắng. Với những chiếc mõ lớn hơn, người ta thường bọc vải quanh dùi gõ mõ để có âm thanh trầm hùng, ấm cúng hơn. Trong chùa, mõ được sử dụng để điểm nhịp đều trong lễ tụng kinh .[^3]

Sự tích gắn liền với Phật giáo

Mõ Mõ chùa thời Nguyễn

Theo một câu chuyện cổ tích, một lần có một vị Hòa thượng trụ trì một ngôi chùa ở gần bờ sông trong một thôn quê. Mỗi khi có việc ra tỉnh, ngài qua sông bằng chiếc đò. Một ngày nọ, khi ngài đang trên đò giữa dòng sông, cơn sóng lớn đánh đến. Bất ngờ, một con cá kình lớn xuất hiện và cứu ngài khỏi cơn đại họa. Con cá kình này sau đó trở thành biểu tượng trên mặt nước và được chạm khắc trên mõ chùa.[^3]

Từ đó, mõ chùa được coi là linh vật của chùa và có ý nghĩa thiêng liêng trong Phật giáo. Trong các buổi tụng kinh, mõ được sử dụng như một công cụ để duy trì nhịp điệu tụng kinh.[^3]

Mõ trâu

Mõ

Mõ trâu được làm bằng gỗ hoặc gốc tre già hình hộp đứng. Mặt đáy của mõ khoét rỗng và nằm ở mặt trên. Mõ trâu thường được đeo vào cổ trâu để biết đường khi trâu đi lạc. Khi trâu chuyển động, mõ phát ra âm thanh đặc trưng, tạo nên một âm thanh vui tai nhẹ nhàng. Cũng có một loại mõ được làm bằng sừng trâu, có âm thanh vang và khoẻ.[^1]

Mõ làng

Mõ Mõ làng bằng gốc tre tại Khu trưng bày nhạc cụ dân tộc của NSƯT Đức Dậu

Mõ làng có hai kiểu dáng:

  • Dạng to như cột nhà, làm bằng gỗ hoặc thân tre dài khoảng 1m, hình cá trắm hoặc hình trụ, treo dọc hoặc đặt nằm ngang trên giá ở đình làng, nên còn gọi là "mõ đình". Mõ này thường được sử dụng trong lễ cúng đình ở vùng Nam Bộ.

  • Dạng nhỏ cầm tay hoặc đeo vào cổ, được làm bằng thân tre hoặc gốc tre già gọt theo hình trǎng khuyết. Âm thanh của mõ làng đầy đủ và rõ ràng khi dùng dùi gõ vào.[^1]

Trong đời sống nông thôn ngày xưa, mõ có chức năng truyền thông. Mõ được giao cho một người đàn ông phụ trách, thường được gọi là "thằng mõ" hoặc "anh mõ". Khi có việc làng cần thông báo, thằng mõ gõ mõ để truyền thông cho mọi người trong làng.[^1]

Tiếng mõ tre trong thời kỳ Cách mạng

Mõ

Tiếng mõ trở thành biểu tượng của phong trào Cách mạng miền Nam Việt Nam, đặc biệt là phong trào Đồng Khởi. Mõ trở thành công cụ truyền thông hiệu quả để cảnh báo và tổ chức quân đội và dân chúng trong cuộc chiến tranh. Tiếng gõ mõ lan tỏa khắp làng, từ nhà này qua nhà khác, để thành công kháng chiến chống lại quân địch.[^4][^5]

Mõ trong dàn nhạc dân tộc Việt Nam

Mõ thuộc bộ gõ và không định âm, thường tham gia hòa tấu trong dàn nhạc sân khấu và các loại hình ca hát khác. Trong các buổi biểu diễn Chèo, Tuồng, Chầu văn, Xẩm và nhiều loại hình ca hát khác, nhạc công thường chọn mõ gỗ để biểu diễn, đặc biệt là loại mõ chùa. Cũng có trường hợp nhạc công sử dụng mõ tre, như mõ làng. Nhạc công gõ mõ bằng dùi trần không bọc vải, âm thanh sẽ trở nên tươi sáng và đầy sức sống.[^1]

Mõ sừng trâu xuất hiện trong nghệ thuật Nhã nhạc cung đình Huế, nhất là khi kết hợp với kèn bầu và phách tiền, tạo nên âm sắc đặc trưng của nghệ thuật này.[^2]

Kết luận

Mõ là một phần quan trọng của văn hóa truyền thống dân tộc Việt Nam. Từ những câu chuyện cổ tích đến vai trò trong truyền thông và nghệ thuật, mõ thể hiện sự đa dạng và độc đáo của người dân Việt Nam. Hiện nay, mõ vẫn tiếp tục được sử dụng trong ngành nghệ thuật và đóng góp một phần không thể thiếu trong danh sách các nhạc cụ dân tộc Việt Nam.[^2]

Chú thích:

[^1]: Chuadieuphap.com.vn. (2024). Mõ - Chuẩn diệu pháp. [online] Available at: https://chuadieuphap.com.vn/blog/mo/ [Accessed 11 Sep. 2021]. [^2]: Chuadieuphap.com.vn. (2024). Mõ - Chuẩn diệu pháp. [online] Available at: https://chuadieuphap.com.vn/blog/mo/ [Accessed 11 Sep. 2021]. [^3]: Chuadieuphap.com.vn. (2024). Mõ - Chuẩn diệu pháp. [online] Available at: https://chuadieuphap.com.vn/blog/mo/ [Accessed 11 Sep. 2021]. [^4]: Chuadieuphap.com.vn. (2024). Mõ - Chuẩn diệu pháp. [online] Available at: https://chuadieuphap.com.vn/blog/mo/ [Accessed 11 Sep. 2021]. [^5]: Chuadieuphap.com.vn. (2024). Mõ - Chuẩn diệu pháp. [online] Available at: https://chuadieuphap.com.vn/blog/mo/ [Accessed 11 Sep. 2021].

1