Kiến thức phật giáo

Bát Nhã Tâm Kinh: Tìm hiểu về bộ kinh thiêng liêng của Đạo Phật

Phap Ngo Thich

Ảnh minh họa: "Đọc Bát Nhã Tâm Kinh" Bát Nhã Tâm Kinh là gì? Bát Nhã Tâm Kinh là một trong những bộ kinh nổi tiếng và được tụng đọc nhiều nhất trong đạo Phật,...

Ảnh minh họa: "Đọc Bát Nhã Tâm Kinh"

Bát Nhã Tâm Kinh là gì?

Bát Nhã Tâm Kinh là một trong những bộ kinh nổi tiếng và được tụng đọc nhiều nhất trong đạo Phật, đặc biệt là trong Thiền tông và Phật giáo Đại thừa. Trong tiếng Phạn, kinh này có tên gọi là Maha Prajñā Pāramitā Hridaya Sūtra. Trung Hoa xưa phiên âm Phạn ngữ thành Ma Ha Ba La Mật Đa Tâm Kinh, hay phổ biến hơn, chúng ta gọi bằng cái tên quen thuộc là Bát Nhã Tâm Kinh hay kinh bát nhã .

Đặc biệt, dù chỉ có 260 từ, Bát Nhã Tâm Kinh được coi là bài kinh quan trọng nhất trong bộ Kinh Đại Bát Nhã gồm 600 cuốn.

Bát Nhã Tâm Kinh tiếng Phạn

Maha Prajñā Pāramitā Hridaya Sūtra Āryāvalokiteśvaraḥ bodhisattvaḥ gambhīrāyāṃ prajñāpāramitāyāṃ caryāṃ caramāṇaḥ vyavalokayati sma: panca skandhās tāṃś ca svabhāva śūnyān paśyati sma, sarva duḥkha praśmanaḥ Śariputra rūpān na pṛthak śūnyatā śūnyatāyā na pṛthag rūpaṃ, rūpaṃ śūnyatā śūnyataiva rūpaṃ,evam eva vedanā saṃjñā saṃskāra vijñānam Śariputra sarvā dharmāḥ śūnyatā lakṣaṇā, anutpannā, aniruddhā, amalā, avimalā anūnā, aparipūrṇāḥ. Śūnyatāyāṃ na rūpaṃ, na vedanāsaṃjñāsaṃskārāvijñānaṃ. Na caksuḥ śrotra ghrāṇa jihvā kāya manāṃsi, na rūpa śabda gandha rasa spraṣṭavya dharmāḥ, na cakṣurdhātur yāvan na manovijñānadhatūḥ. Nāvidyā nāvidyākṣayo yāvan na jarāmaraṇaṃ na jarāmaraṇakṣayo. Na duḥkha, samudaya, nirodha, mārgā. Na jñānaṃ na prāptir, na aprāptiḥ. Bodhisattvasya prajñāpāramitām āśritya viharaty, acittāvaraṇaḥ, cittāvaraṇanāstitvād, atrasto, viparyāsātikrānto, niṣṭhā nirvāṇaḥ. Tryadhvavyavasthitāḥ sarvā buddhāḥ, prajñāpāramitām, āśritya, anuttarāṃ samyaksambodhim. Tasmāj jñātavyam prajñāpāramitā, mahā mantraḥ, mahā vidyā mantraḥ, anuttara mantraḥ, asamasama mantraḥ, sarva duḥkha praśmanaḥ, satyam amithyatvāt. Prajñāpāramitāyām ukto mantraḥ, Tadyathā:Gate gate pāragate pārasaṃgate bodhi svāhā”

Bài chú Bát Nhã Tâm kinh chữ Hán Việt và bản dịch

Bát Nhã Tâm Kinh tiếng Việt

Bạn có thể xem video dưới đây để nghe Kinh Bát Nhã do thầy Thích Trí Thoát tụng kinh giảng giải:

Nghe Kinh Bát Nhã Tâm Kinh

Nếu chú Lăng Nghiêm là bài chú dài nhất trong Phật giáo Trung Quốc, thì Kinh Bát Nhã lại là bài chú được tụng nhiều nhất trong Đạo Phật.

Điều đặc biệt thú vị về Kinh Bát Nhã Tâm Kinh là nó chỉ có 260 từ, nhưng lại là bài kinh quan trọng nhất trong bộ Kinh Đại Bát Nhã gồm 600 cuốn.

Bản dịch

“Bồ Tát Quán Tự Tại, khi thực hành thâm sâu trí tuệ bát nhã Ba La Mật, nhìn thấy rằng năm uẩn đều vô vọng, và nhờ đó vượt qua mọi khổ đau và đau thương. Xá Lợi Tử, sắc không khác với không, không khác với sắc. Sắc chính là không, không chính là sắc. Sự thị hiện và hành động đều vô giá trị.

Xá Lợi Tử, các hiện tượng không sinh, không diệt; không bẩn, không trong sạch; không tăng thêm, không giảm bớt. Trong tình trạng không đó, không có sắc, âm, mùi, vị, hoặc ý thức vật chất. Không có mắt, tai, mũi, lưỡi, hay cơ thể tư duy. Không có sắc, âm, mùi, vị, hoặc cảm giác.

Không có sự vô minh, và cũng không có sự không còn vô minh. Không có già, không có chết, nhưng cũng không có sự không già không chết. Không có khổ đau, sự hợp thành, diệt tích, hay con đường. Không có trí tuệ, cũng không có việc đạt được, bởi không có sự đạt được.

Khi Bồ Tát dựa vào trí tuệ Bát Nhã như vậy, tâm không còn chướng ngại. Vì tâm không có chướng ngại, nên không còn sợ hãi, thoát khỏi sự mê hoặc và ảo tưởng, đạt được sự cứu độ của Niết Bàn. Ba đời Phật đã đạt được thành tựu vô thượng thông qua việc tu học trí tuệ Bát Nhã này, chính đáng và đúng đắn.

Vì vậy, chúng ta phải hiểu rằng trí tuệ Bát Nhã Ba La Mật là chú thần linh lớn, chú linh thiêng vĩ đại, chú vô cùng tối cao, chú cao nhất, luôn loại bỏ mọi phiền não, chân thật và không gian dối. Vì vậy, khi nhắc đến trí tuệ Bát Nhã Ba La Mật, chúng ta phải nói câu chú thần chú: Yết đế yết đế, bala yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề tát bà ha (có nghĩa là: Đã qua rồi, đã qua rồi, tất cả đã qua rồi, đã giác ngộ rồi).”

Kinh Bát Nhã qua các ngôn ngữ khác

Tiếng Trung

Bát Nhã Tâm Kinh theo tiếng Trung có nội dung như sau:

般 若 波 羅 蜜 多 心 經觀 自 在 菩 薩。行 深 般 若 波 羅 蜜 多 時 。照 見 五 蘊 皆 空 。度 一 切 苦 厄。舍 利 子。色 不 異 空。 空 不 異 色。色 即 是空 。 空 即 是 色。受 想 行 識 亦 復 如 是. 舍 利 子。是 諸 法 空 相 。不 生 不 滅。不 垢 不 淨 。不 增 不 減。是 故 空 中 無 色。無 受 想 行 識。無 眼 耳 鼻 舌 身 意。無 色 聲 香 味 觸 法。無 眼 界 。 乃 至 無 意 識 界 。無 無明 。亦 無 無明 盡。乃至 無 老 死。亦 無 老 死 盡。無 苦 集 滅道 。無 智 亦 無 得。以 無 所 得 故。菩 提 薩 埵 。依 般 若 波 羅 蜜 多 故。心 無 罣 礙 。無 罣 礙 故。無 有 恐怖。遠 離 顛 倒 夢 想。究 竟 涅 槃。三 世 諸 佛。依 般 若 波 羅 蜜 多 故。得 阿 耨 多羅 三 藐 三 菩 提。故 知 般 若 波 羅 蜜 多。是 大 神 咒 。是 大 明咒 。是 無 上咒。是 無 等 等 咒 。能 除 一 切 苦。真 實 不 虛 。故 說 般 若 波 羅 蜜 多 咒。即 說 咒曰。揭 諦 揭 諦。 波 羅 揭 諦 。波 羅 僧 揭 諦。菩 提 薩 婆 訶。

Tiếng Anh

Trong tiếng Anh, Bát Nhã Tâm Kinh còn được gọi là The Heart Sutra.

THE HEART SUTRA The Bodhisattva of Compassion, when he meditated deeply, saw the emptiness of all five skandhas and sundered the bonds that caused him suffering. Here then, form is no other than emptiness, emptiness no other than form. Form is only emptiness, emptiness only form. Feeling, thought and choice, consciousness itself, are the same as this. All things are the primal void, which is not born or destroyed, nor is it stained or pure, nor does it wax or wane. So, in emptiness, no form, no feeling, thought or choice, nor is there consciousness. No eye, ear, nose, tongue, body, mind. No colour, sound, smell, taste, touch or what the mind takes hold of. No ignorance nor all that comes of it, no withering, no death, no end of them. Nor is there pain, or cause of pain, or cease in pain, or noble path to lead from pain, nor even wisdom to attain. Attainment too is emptiness! So know that the Bodhisattva, holding to nothing whatever but dwelling in prajna wisdom, is freed from delusive hindrance, rid of the fears bred by it, and reaches clearest Nirvana. All Buddhas of past and present, Buddhas of future time, Using this prajna wisdom Attain full and perfect enlightenment. Hear then the great dharani, the radiant peerless mantra, the prajnaparamita whose words allay all pain, hear and believe its truth! Gate Gate Paragate Parasamgate Bodhi Svaha

Tiếng Pháp

Phiên bản tiếng Pháp của Bát Nhã Tâm Kinh được gọi là LE SUTRA DE L’ESPRIT DE LA GRANDE VERTU DE SAGESSE.

LE SUTRA DE L’ESPRIT DE LA GRANDE VERTU DE SAGESSE Lorsque le Bodhisattva Avalokitesvara accomplit profondément la grande Vertu de Sagesse, il considéra les cinq agrégats comme vides et traversa ainsi toutes les souffrances et afflictions. Sariputra, les formes ne sont pas différentes du vide, le vide n’est pas différent des formes. Les formes ne sont rien d’autre que le vide, le vide n’est rien d’autre que les formes. Il en est de même des sensations, des perceptions, des formations mentales et de la conscience. Sariputra, tous ces dharma ont l’aspect du vide. Ils ne naissent ni ne disparaissent. Ils ne sont ni souillés ni purs. Ils ne croissent ni ne décroissent. C’est pourquoi, dans le vide, il n’y a pas de forme, de sensation, de perception, de formation mentale, ni de conscience. Il n’y a pas d’oeil, d’oreille, de nez, de langue, de corps, ni de mental. Il n’y a pas de couleur, de son, d’odeur, de saveur, de toucher, ni d’objet de pensée. Il n’y a pas de domaine du visuel ni même de domaine de la connaissance mentale. Il n’y a pas d’ignorance et pas plus de cessation de l’ignorance. Il n’y a pas de vieillesse ni de mort, et pas plus de cessation de vieillesse ni de mort. Il n’y a pas de souffrance, d’origine de la souffrance, de cessation de la souffrance, ni de chemin qui mène à la cessation de souffrance. Il n’y a pas de connaissance ni même d’obtention. Comme il n’y a rien à obtenir, c’est pourquoi les Bodhisattva s’appuient sur la Vertu de Sagesse. Leur esprit ne connaît pas d’entrave, ainsi ils n’ont pas de peur. En se libérant des erreurs et des égarements, ils atteignent enfin l’ultime Nirvana. Tous les Bouddhas du passé, du présent et du futur, en s’appuyant sur la Vertu de Sagesse, ont obtenu le suprême et parfait Éveil. Aussi professe-t-on la grande Vertu de Sagesse, par un mantra miraculeux, un mantra de grande connaissance, un mantra insurpassable, un mantra sans égal, qui supprime toute souffrance, en vérité et sans fausseté. Voilà donc le mantra qui proclame la grande Vertu de Sagesse. Ce mantra dit: Gate, gate, paragate, parasamgate, bodhi svaha! (Allez, allez, allez au-delà, allez complètement au-delà, sur la rive du Satori!)

Câu thần chú Bát Nhã Tâm Kinh dễ đọc

Trong bộ Ma Ha Ba La Mật Đa Tâm Kinh có một câu thần chú nằm ở cuối cùng:

Gate Gate Paragate Parasamgate Bodhi Svaha

Giải nghĩa từng từ trong câu thần chú vi diệu này như sau:

  • Gate: được hiểu là "đi"
  • Pāragate: tức là "đã đi qua bờ bên kia"
  • Pārasaṃgate: có nghĩa là "đã đi hoàn toàn qua bờ bên kia"
  • Bodhi Svāhā: ý là "sự giác ngộ"

Không cần chọn một thời điểm cố định trong ngày để trì tụng bát nhã tâm kinh . Chỉ cần hát bằng tất cả sự tập trung, chân thành và tình yêu của mình. Do đó, có thể đọc bất cứ lúc nào trong ngày.

Với bài viết này, Tâm Linh 360 đã chia sẻ đến bạn đọc nội dung của Bát Nhã Tâm Kinh qua nhiều ngôn ngữ khác nhau. Hy vọng rằng, thông tin trên sẽ thực sự hữu ích đối với mọi người. Đừng quên truy cập trang chủ của chúng tôi thường xuyên để cập nhật nhiều kiến thức mới nhé!

1