Kiến thức phật giáo

Chú Lăng Nghiêm: Tìm hiểu về nguồn gốc, ý nghĩa và lợi ích khi niệm chú

Phap Ngo Thich

Chú Lăng Nghiêm được coi là "Vương miện của Đức Phật", một thần chú mà nhiều người chọn để trì tụng hàng ngày, nhằm loại bỏ phiền não và đẩy lùi nghiệp quả. Bạn đã...

Chú Lăng Nghiêm được coi là "Vương miện của Đức Phật", một thần chú mà nhiều người chọn để trì tụng hàng ngày, nhằm loại bỏ phiền não và đẩy lùi nghiệp quả. Bạn đã biết gì về Chú Lăng Nghiêm? Hãy cùng khám phá thông tin chi tiết về chú này qua bài viết này.

I. Chú Lăng Nghiêm là gì?

Chú Lăng Nghiêm là thần chú dài và lâu đời nhất trong Phật giáo. Một số tài liệu ghi chép rằng chú Lăng Nghiêm chưa được biết đến ở Tây Tạng, nhưng một số sách lại chỉ ra rằng chú này có trong kinh điển Phật giáo Kim Cương thừa. Chú Lăng Nghiêm bao gồm 5 bộ, mỗi bộ là một phương. Chú này không chỉ dài mà còn rất khó học, buộc tất cả các tăng ni đều phải học thuộc.

Theo chú Lăng Nghiêm, bản chất nguyên thủy của chúng sinh từ trước đến nay luôn thanh tịnh.

Mặc dù thần chú này dài và khó, nhưng nếu ta chuyên tâm tụng niệm chú, ta sẽ đạt được nhiều lợi ích. Hiểu được ý nghĩa của chú Lăng Nghiêm, chắc chắn sẽ giúp bạn có nhân duyên và gặp gỡ vạn kiếp. Phần lớn các chùa đều tụng chú Lăng Nghiêm vào khóa lễ sáng.

II. Nguồn gốc của chú Lăng Nghiêm

Chú Lăng Nghiêm có tên tiếng Phạn là Shurangama Mantra. Trong chương đầu của chú, có giải thích về nguồn gốc của thần chú. Kinh Lăng Nghiêm có từ khi Phật Thích Ca Mâu Ni cứu Tôn Giả A Nan (Ananda). Trong Nhục Kế trên đỉnh đầu, phát ra luồng ánh sáng đẹp mê hoặc. Trong ánh sáng ấy, có một vị Như Lai ngồi trên bông sen. Sau đó, mười phương chư Phật đều được xuất sinh từ thần chú Lăng Nghiêm.

Chú Lăng Nghiêm - thần chú đẩy lùi uy lực ma quỷ, diệt trừ phiền não

III. Thần chú Lăng Nghiêm bản tiếng Việt

Dưới đây là bản dịch từ Âm Phạn, Âm Hán và Âm Việt của Chú Lăng Nghiêm được sử dụng chính thức trong các Kinh điển và các nghi thức tụng niệm phổ biến tại Việt Nam và hải ngoại:

Nam-Mô-Lăng-Nghiêm Hội-Thượng Phật Bồ Tát (3 lần) Diệu trạm tổng trì bất động tôn, Thủ-Lăng-Nghiêm-Vương thế hi hữu, Tiêu Ngã ức kiếp điên-đảo tưởng. Bất lịch tăng-kỳ hoạch pháp thân, Nguyện kim đắc quả thành bảo-vương, Hườn độ như thị hằng sa chúng, Tương thử thâm tâm phụng trần sát, Thị tắc danh vị báo Phật ân: Phục thỉnh Thế-Tôn vị chứng minh, Ngũ-trược ác-thế thệ tiên nhập, Như nhứt chúng sanh vị thành Phật, Chung bất ư thử thủ nê-hoàn. Đại-hùng đại-lực đại-từ-bi, Hi cánh thẩm trừ vi-tế hoặc, Linh ngã tảo đăng vô-thượng giác, Ư thập phương giới tọa đạo tràng; Thuấn nhã đa tánh khả tiêu vong, Thước-ca-ra tâm vô động chuyển.

Nam-mô thường-trụ thập-phương Phật. Nam-mô thường-trụ thập-phương Pháp. Nam-mô thường-trụ thập-phương Tăng. Nam-mô Thích-Ca Mâu-Ni Phật. Nam-mô Phật Đảnh Thủ-Lăng-Nghiêm. Nam-mô Quán-Thế-Âm Bồ-Tát. Nam-mô Kim-Cang-Tạng Bồ-Tát.

Nhĩ thời Thế-Tôn, Tùng nhục-kế trung, Dõng bá bảo-quang, Quang trung dõng xuất, Thiên diệp bảo liên, Hữu hóa Như-Lai, Tọa bảo hoa trung, Đảnh phóng thập đạo, Bá bảo quang-minh, Nhứt nhứt quang-minh, Giai biến thị hiện, Thập hằng hà sa, Kim-Cang mật tích, Kình sơn trì sử, Biến hư-không giới, Đại chúng ngưỡng quan, Ủy ái kiêm bảo, Cầu Phật ai hựu, Nhứt tâm thính Phật, Vô-kiến đảnh tướng, Phóng quang như Lai, Tuyên thuyết thần chú:

Đệ Nhất

  1. Nam-mô tát đát tha

  2. Tô già đa da

  3. A ra ha đế

  4. Tam-miệu tam bồ đà tỏa

  5. Nam mô tát đát tha

  6. Phật đà cu tri sắc ni sam

  7. Nam-mô tát bà

  8. Bột đà bột địa

  9. Tát đa bệ tệ

  10. Nam-mô tát đa nẩm

  11. Tam-miệu tam bồ đà

  12. Cu tri nẩm

  13. Ta xá ra bà ca

  14. Tăng già nẩm

  15. Nam-mô lô kê A-La-Hán đa nẩm.

  16. Nam-mô tô lô đa ba na nẩm.

  17. Nam-mô ta yết rị đà dà di nẩm.

  18. Nam-mô lô kê tam-miệu dà đa nẩm.

  19. Tam-miệu dà ba ra

  20. Ðể ba đa na nẩm.

  21. Nam-mô đề bà ly sắc nỏa.

  22. Nam-mô tất đà da

  23. Tỳ địa da

  24. Ðà ra ly sắc nỏa.

  25. Xá ba noa

  26. Yết ra ha

  27. Ta ha ta ra ma tha nẩm

  28. Nam-mô bạt ra ha ma ni

  29. Nam-mô nhơn dà ra da

  30. Nam-mô bà dà bà đế

  31. Lô đà ra da.

  32. Ô ma bát đế

  33. Ta hê dạ da.

  34. Nam-mô bà dà bà đế

  35. Na ra dả

  36. Noa da

  37. Bàn dá ma ha tam mộ đà da

  38. Nam-mô tất yết rị đa da

  39. Nam-mô bà dà bà đế

  40. Ma ha ca ra da

  41. Ðịa rị bác lặc na

  42. Dà ra tỳ đà ra

  43. Ba noa ca ra da.

  44. A địa mục đế

  45. Thi ma xá na nê

  46. Bà tất nê

  47. Ma đát rị dà noa

  48. Nam-mô tất yết rị đa da

  49. Nam-mô bà dà bà đế

  50. Ða tha dà đa câu ra da

  51. Nam-mô bát đầu ma câu ra da.

  52. Nam-mô bạc xà ra câu ra da.

  53. Nam-mô ma ni câu ra da

  54. Nam-mô dà xà câu ra da

  55. Nam-mô bà dà bà đế

  56. Ðế rị trà

  57. Du ra tây na.

  58. Ba ra ha ra noa ra xà da

  59. Ða tha dà đa da

  60. Nam-mô bà dà bà đế

  61. Nam-mô A di đa bà da

  62. Ða tha dà đa da

  63. A ra ha đế.

  64. Tam-miệu tam bồ đà da

  65. Nam-mô bà dà bà đế

  66. A sô bệ da

  67. Ða tha dà đa da

  68. A ra ha đế

  69. Tam-miệu tam bồ đà da

  70. Nam-mô bà dà bà đế

  71. Bệ xa xà da

  72. Câu lô phệ trụ rị da

  73. Bác ra bà ra xà da

  74. Ða tha dà đa da.

  75. Nam-mô bà dà bà đế

  76. Tam bổ sư bí đa

  77. Tát lân nại ra lặc xà da

  78. Ða tha dà đa da

  79. A ra ha đế

  80. Tam-miệu tam bồ đà da

  81. Nam-mô bà dà bà đế

  82. Xá kê dã mẫu na duệ

  83. Ða tha dà đa da

  84. A ra ha đế

  85. Tam-miệu tam bồ đà da

  86. Nam-mô bà dà bà đế

  87. Lặc đát na kê đô ra xà da

  88. Ða tha dà đa da

  89. A ra ha đế

  90. Tam-miệu tam bồ đà da

  91. Ðế biều

  92. Nam-mô tát yết rị đa

  93. ế đàm bà dà bà đa

  94. Tát đác tha dà đô sắc ni sam

  95. Tát đác đa bát đác lam

  96. Nam-mô a bà ra thị đam

  97. Bác ra đế

  98. Dương kỳ ra

  99. Tát ra bà

  100. Bộ đa yết ra ha

  101. Ni yết ra ha

  102. Yết ca ra ha ni

  103. Bạt ra bí địa da

  104. Sất đà nể

  105. A ca ra

  106. Mật rị trụ

  107. Bát rị đác ra da

  108. Nảnh yết rị

  109. Tát ra bà

  110. Bàn đà na

  111. Mục xoa ni

  112. Tát ra bà

  113. Ðột sắc tra

  114. Ðột tất phạp

  115. Bát na nể

  116. Phạt ra ni

  117. Giả đô ra

  118. Thất đế nẩm

  119. Yết ra ha

  120. Ta ha tát ra ma tha nẩm

  121. Tỳ đa băng ta na yết rị

  122. A sắc tra băng xá đế nẩm

  123. Na xoa sát đác ra nhã xà

  124. Ba ra tát đà na yết rị

  125. A sắc tra nẩm

  126. Ma ha yết ra ha nhã xà

  127. Tỳ đa băng tát na yết rị

  128. Tát bà xá đô lô

  129. Nể bà ra nhã xà

  130. Hô lam đột tất phạp

  131. Nan giá na xá ni

  132. Bí sa xá

  133. Tất đác ra

  134. A kiết ni

  135. Ô đà ca ra nhã xà

  136. A bát ra thị đa câu ra

  137. Ma ha bác ra chiến trì

  138. Ma ha điệp đa

  139. Ma ha đế xà

140 Ma ha thuế đa xà bà ra

Đó là ba bản dịch của thần chú Lăng Nghiêm từ Âm Phạn, Âm Hán và Âm Việt được sử dụng phổ biến trong việc tụng niệm tại Việt Nam và hải ngoại.

Trên đây là một số thông tin về Chú Lăng Nghiêm, một trong những thần chú quan trọng trong Phật giáo. Niệm chú Lăng Nghiêm mang lại nhiều lợi ích cho người trì tụng, giúp loại bỏ phiền não và đạt tới bình an tinh thần. Hãy thực hành niệm chú này để trang bị cho mình một công cụ giúp thanh tịnh tâm hồn và đi trên con đường chánh pháp.

1