Những ai đang tìm kiếm sự thanh thản trong tâm tình và muốn tăng cường công đức của mình, nghi thức tụng kinh niệm Phật tại gia là một phương pháp hiệu quả. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về nghi thức này và cách thực hiện đúng nghi thức để đạt được sự an lành và tiến bộ trong cuộc sống hàng ngày.
1. Chuẩn bị trước khi tiến hành nghi thức tụng kinh niệm Phật tại gia
Khi chuẩn bị thực hiện nghi thức tụng kinh niệm Phật tại gia, điều quan trọng nhất là tâm thành và lòng thành. Chúng ta có thể thay đổi một số phần nhỏ trong nghi thức để phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mỗi người. Dưới đây là những việc cần chuẩn bị trước khi thực hiện nghi thức:
- Trì niệm trong tư thế trang nghiêm: Vệ sinh sạch sẽ, súc miệng bằng nước sạch, và mặc trang phục chỉnh tề (nên mặc áo tràng).
- Tụng trọn vẹn một quyển Kinh: Nếu không có đủ thời gian hoặc kinh dài như Kinh Địa Tạng, có thể chia ra tụng từng phẩm. Tụng kinh có thể được bổ sung bằng các công cụ hỗ trợ như tự xướng, khánh, chuông, mõ.
- Tập trung và loại bỏ tạp niệm: Trong quá trình trì tụng, giữ chánh niệm và tập trung tinh thần 100%, loại bỏ được tạp niệm đời thì công đức và phúc báu mới được viên mãn.
- Gọn giữ không gian: Tụng kinh trong phòng kín, nên ưu tiên lựa các loại hương tự nhiên từ thảo dược để tránh các bệnh về đường hô hấp.
- Tụng đều đặn mỗi ngày: Nên trì tụng đều đặn mỗi ngày, hoặc vào các ngày cố định hàng tháng như mùng 1,8,14,15, 18, 23, 24, 28, 29, 30 hoặc vào những khung giờ nhất định.
- Chuẩn bị đèn, nến, hương và một chén nước sạch: Nếu có điều kiện, có thể chuẩn bị hương hoa, trái cây đơn giản để dâng lên bàn thờ Phật, Bồ Tát.
Phật tử khi tụng kinh trì chú nên cúng nước
2. Nghi thức tụng kinh tại gia
Để thực hiện nghi thức tụng kinh niệm Phật tại gia, chúng ta cần hiểu rõ nghĩa của tụng kinh. Tụng kinh là hành động đọc để tìm hiểu ý nghĩa và tiếp thu lời dạy của chư Phật qua kinh sách. Từ đó, chúng ta có thể áp dụng vào cuộc sống hàng ngày để thay đổi tâm tính và chế ngự được những thói xấu tật hư của bản thân.
Dù tụng Kinh gì, đọc bằng ngôn ngữ gì cũng đều có phúc báu, tuy nhiên mỗi vị Phật có những phát nguyện riêng để giúp chúng sinh. Do đó, bạn có thể đọc loại kinh tùy vào ý niệm mình muốn hướng tới. Ví dụ, tụng "Dược Sư" khi muốn cầu an, giúp thân quyến an lạc và khỏe mạnh; tụng "A Di Đà, Vu Lan" khi có mong muốn cầu siêu cho người đã mất.
2.1 Phần Trì chú
- Tịnh Khẩu Nghiệp Chơn-Ngôn: "Tu rị, ma ha tu rị, tu tu rị, ta bà ha"
- Tịnh Thân Nghiệp Chơn-Ngôn: "Tu đa rị, tu đa rị, tu ma rị, ta bà ha"
- Chú An Thổ Địa: "Nam mô tam mãn đa, một đà nẫm, án độ rô, độ rô, địa vĩ, ta bà ha"
- Tịnh Pháp Giới Chơn-Ngôn: "Án lam, tóa ha"
- Tịnh Tam Nghiệp Chơn-Ngôn: "Án ta phạ, bà phạ, truật đà ta phạ, đạt ma ta phạ, bà phạ thuật độ hám" (Mỗi chú trì tụng 3 - 9 - 21 lần)
2.2 Phần Nguyện Hương
- (đốt hương sau đó đọc)
Nguyện đem lòng thành kính,
Gửi theo đám mây hương.
Phảng phất khắp mười phương.
Cúng dường ngôi Tam Bảo,
Thề trọn đời giữ đạo,
Theo tự tánh làm lành,
Cùng pháp giới chúng sinh,
Đồng thời thành phật đạo
(1 lạy, gõ chuông nếu có)
(thắp hương lên bàn thờ)
Tụng kinh đem lại công đức vô biên
2.3 Phần Lễ Tán Phật
Đấng pháp vương vô thượng
Ba cõi chẳng ai bằng
Thầy dạy khắp trời người
Cha lành chung bốn loài
Quy y tròn một niệm
Dứt sạch nghiệp ba kỳ
Xưng dương cùng tán thán
Ức kiếp không cùng tận
(1 vái, gõ chuông)
2.4 Phần Quán tưởng
Phật chúng sanh tánh thường rỗng lặng
Đạo cảm thông không thể nghĩ bàn
Lưới đế châu ví đạo tràng
Mười Phương Phật bảo hào quang sáng ngời
Trước bảo tọa thân con ảnh hiện
Cúi đầu xin thệ nguyện quy y
(gõ chuông)
2.5 Phần Đảnh lễ Tam Bảo
- Chí tâm đảnh lễ: "Nam mô tận hư không, biến pháp giới, quá, hiện, vị lai, thập phương Chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, thường trụ Tam Bảo." (1 lạy, gõ chuông)
- Chí tâm đảnh lễ: "Nam mô Ta bà Giáo chủ Điều Ngự Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Đương lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Đại Hạnh phổ hiền Bồ tát, Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát, Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ Tát." (1 lạy, gõ chuông)
- Chí tâm đảnh lễ: "Nam mô Tây phương Cực Lạc thế giới Đại từ Đại bi A Di Đà Phật, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát." (1 lạy, gõ chuông).
2.6 Phần Tán lư hương
Lò hương vừa bén chiên đàn
Khắp xông pháp giới đạo tràng mười phương
Hiện thành mây báu kiết tường
Chư Phật rõ biết ngọn hương chí thiềng
Pháp thân toàn thể hiện tiền
Chứng minh hương nguyện phước liền ban cho.
Nam mô Hương Vân Cái Bồ-tát Ma-ha-tát. (3 lần)
2.7 Phần Chú Đại Bi
Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (Đọc 3 lần)
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại
Đại bi tâm đà la ni
Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da.
Nam mô a lị da bà lô kiết đế thước bát ra da.
Bồ đề tát đỏa bà da. Ma ha tát đỏa bà da. Ma ha ca lô ni ca da.
Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa.
Nam mô tất kiết lật đỏa y mông, a lị da bà lô kiết đế, thất Phật ra lăng đà bà.
Nam mô na ra cẩn trì, hê lị ma ha bàn đà sa mế. Tát bà a tha đậu thâu bằng a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà dà, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha.
Án a bà lô hê lô ca đế, ca ra đế, di hê lị. Ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê lị đà dựng.
Câu lô câu lô kiết mông. Độ lô độ lô phạt xà da đế, ma ha phạt xa da đế. Đà ra đà ra địa ri ni, thất phật ra da. Giá ra giá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ. Y hê y hê, thất na thất na, a ra sâm phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da. Hô lô hô lô, ma ra hô lô hô lô hê rị. Ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô. Bồ đề dạ bồ đề dạ, bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ. Na ra cẩn trì địa rị sắc ni na. Ba dạ ma na, ta bà ha. Tất đà dạ ta bà ha, Ma ha tất đà dạ ta bà ha, Tất đà du nghệ thất bàn ra da, ta bà ha. Na ra cẩn trì, ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục khư da ta bà ha, ta bà ma ha a tất đà dạ ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng kiết ra dạ, ta bà ha.
2.8 Phần Văn phát nguyện
Kính lạy Đức Thế Tôn
Quy mạng mười phương Phật
Nay con phát đại nguyện
Thọ trì Kinh Địa Tạng
Trên đền bốn ơn nặng
Dưới cứu ba đường khổ
Nếu có ai thấy nghe
Đều phát tâm Bồ đề
Hết một báo thân này
Sang qua cõi Cực Lạc
Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật! (3 lần)
2.9 Phần Kệ khai Kinh
Phật pháp rộng sâu rất nhiệm mầu.
Trăm nghìn muôn kiếp khó tìm cầu.
Con nay nghe thấy chuyên trì tụng.
Nguyện hiểu Như Lai nghĩa nhiệm mầu.
NAM MÔ ĐẠI HIẾU MỤC KIỀN LIÊN BỒ-TÁT. (3 lần)
2.11. Phần Bát Nhã Tâm Kinh
Quán tự tại Bồ Tát, hành thâm Bát nhã Ba la mật đa thời, chiếu kiến ngũ ẩn giai không, độ nhứt thiết khổ ách.
Xá Lợi Tử ! Sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc, thọ, tưởng, hành, thức, diệc phục như thị.
Xá Lợi Tử ! Thị chư pháp không tướng, bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị cố không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức; vô nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý; vô sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp; vô nhãn giới, nãi chí vô ý thức giới, vô vô minh, diệc vô vô minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận, vô Khổ, Tập, Diệt, Đạo, vô trí diệt vô đắc.
Dĩ vô sở đắc, cố Bồ đề tát đỏa, y Bát nhã Ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại, vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết bàn. Tam thế chư Phật y Bát nhã Ba la mật đa, cố đắc A nậu đa la Tam miếu tam Bồ đề.
Cố tri Bát nhã Ba la mật đa, thị Đại thần chú, thị Đại minh chú, thị Vô thượng chú, thị Vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhứt thiết khổ, chơn thiệt bất hư.
Cố thuyết Bát nhã Ba la mật đa chú, tức thuyết chú viết:
“Yết đế, yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề tát bà ha” (đọc câu này 3 lần)
2.12. Phần Sám Thập Phương
Thập phương Tam-thế Phật
A-Di-Đà đệ nhất,
Cửu phẩm độ chúng-sanh
Oai-đức vô cùng cực,
Ngã kim đại quy-y.
Sám-hối tam nghiệp tội,
Phàm hữu chư phước thiện,
Chí tâm dụng hồi-hướng.
Nguyện đồng niệm Phật nhơn,
Cảm ứng tùy thời hiện,
Lâm chung Tây-phương cảnh,
Phân-minh tại mục tiền,
Kiến văn giai tinh tấn,
Đồng sanh Cực-lạc quốc,
Kiến Phật liễu sanh-tử,
Như Phật-độ nhứt-thiết,
Vô-biên phiền-não đoạn,
Vô-lượng pháp môn tu;
Thệ nguyện độ chúng-sanh,
Tổng giai thành Phật đạo;
Hư-không hữu tận, ngã nguyện vô-cùng,
Hư-không hữu tận, ngã nguyện vô-cùng,
Tình dữ vô tình, đồng viên chủng trí.
2.13. Nghi thức tụng kinh niệm Phật tại gia - Sám Phổ Hiền
Nay con lại nguyện tu hành,
Phổ Hiền nguyện lớn sẵn dành mười môn:
Một là nguyện lạy Thế Tôn
Hiện thân trước Phật hết lòng kính tin
Hai khen Phật đức rộng thinh
Lời hay tiếng tốt tận tình ngợi ca
Ba thời sắm đủ hương hoa
Đứng phan bảo cái dưng ra cúng dường
Bốn vì mê chấp lầm đường
Tham sân nghiệp chướng con thường sám luôn
Năm suy công đức vàn muôn
Của Phàm của Thánh con đồng vui ưa
Sáu khi Phật chứng thượng thừa
Pháp mầu con thỉnh đã vừa truyền trao.
Bảy lòng chẳng chút lảng xao
Cầu xin chư Phật chớ vào vô dư
Tám thường tu học Đại thừa
Bao giờ bằng Phật mới vừa lòng con
Chín thề chẳng dám mỏi mòn
Dắt dìu muôn loại đều tròn pháp thân
Mười đem tất cả công huân
Mọi loài cùng hưởng, khắp trần cùng vui
Mười điều nguyện lớn nguyện rồi
Nguyện về Cực Lạc nguyện ngồi tòa sen.
2.13. Phần Hồi hướng
Phúng kinh công đức thù thắng hạnh
Vô biên thắng phước giai hồi hướng
Phổ nguyện pháp giới chư chúng sinh
Tốc vãng vô lượng quang Phật sát
Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não
Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu
Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ
Thế thế thường hành Bồ-tát đạo
Nguyện sinh Tây Phương Tịnh độ trung
Cửu phẩm liên hoa vi phụ mẫu
Hoa khai kiến Phật ngộ Vô sinh
Bất thối Bồ-tát vi bạn lữ
Nguyện dĩ thử công đức
Phổ cập ư nhất thiết
Ngã đẳng dữ chúng sinh
Giai cộng thành Phật đạo.
2.16. Phần Tam Tự Quy Y
Tự quy y Phật: thề nguyện chúng sanh, thể theo đạo cả, phát lòng vô thượng (1 lạy)
Tự quy y Pháp: thề nguyện chúng sanh, thấu rõ Kinh tạng, trí tuệ như biển (1 lạy)
Tự quy y Tăng: thề nguyện chúng sanh, thống lý đại chúng, hết thảy không ngại (1 lạy)
3. Nghi thức niệm Phật tại gia
Niệm Phật là đọc tên của các vị Phật và Bồ Tát để nhớ về những vị Đức Phật và chư vị Bồ Tát. Mỗi người có nhân duyên khác nhau với các vị Bồ Tát, do đó có thể niệm "Nam mô Dược Sư Phật", "Nam Mô A Di Đà Phật", "Nam mô Quán Thế Âm Bồ Tát",…
Khi niệm Phật, chỉ cần thanh tâm và niệm một trong các danh xưng Phật, Bồ Tát, lòng thành và công đức của chúng ta sẽ nhận được sự hộ trì của các vị Phật Bồ Tát ngày đêm.
Khi thực hiện nghi thức niệm Phật tại gia, chúng ta có thể lựa chọn tư thế ngồi thiền, thời gian và không gian, hình thức niệm to, niệm nhỏ, niệm nhiều, niệm ít… tùy theo hoàn cảnh của mỗi người.
Lời kết
Hy vọng bài viết trên đã giúp quý vị Phật Tử hiểu rõ hơn về nghi thức tụng kinh niệm Phật tại gia. Điều quan trọng nhất khi tu hành vẫn là thành tâm và niềm tin trọn vẹn vào Phật Pháp. Chúc quý vị tinh tấn tu tập, đầy đủ phương tiện thiện xảo, sớm ngày giác ngộ, về cõi Niết Bàn.