Kiến thức phật giáo

Ngày Vía Đức Quan Thế Âm Bồ Tát Tụng Kinh Gì?

Phap Ngo Thich

Nếu bạn muốn hiểu rõ hơn về Đức Quan Thế Âm Bồ Tát và ngày Vía Quan Âm, bài viết này sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quan về tình yêu thương và lòng...

Nếu bạn muốn hiểu rõ hơn về Đức Quan Thế Âm Bồ Tát và ngày Vía Quan Âm, bài viết này sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quan về tình yêu thương và lòng từ bi của Vị Bồ Tát này.

1. Quan Thế Âm Bồ Tát là ai?

1.1. Quán Thế Âm Bồ Tát thường được gọi là vị Bồ Tát của đại từ bi.

Trong tiếng Phạn, "AVALOKITESHVARA" có nghĩa là vị cứu giúp, quán chiếu thế giới với lòng từ bi. Người Hoa thì gọi Ngài là "KUAN SHIH YIN" hoặc QUAN YIN. Ngài đã phát thệ nguyện cứu khổ cứu nạn các chúng sinh.

Ý nghĩa tên gọi Quán Thế Âm Bồ Tát:

  • Quán là quán xét, thấy nghe, biết đối tượng thật rõ ràng.
  • Thế là cõi đời, cõi hữu tình thế gian.
  • Âm là tiếng niệm, tiếng kêu cứu, tiếng cầu nguyện từ mọi nơi đau khổ phát ra.
  • Bồ Tát là độ thoát cho loài hữu tình, cứu thoát, giác ngộ cho tất cả các loài chúng sinh có tình cảm được vượt thoát ra khỏi khổ đau ách nạn.

Đức Quan Thế Âm Bồ Tát đạt được diệu quả Nhĩ căn viên thông nên Quán xét và nghe, thấy, biết cùng tột tiếng kêu đau khổ khắp cõi thế gian. Ngài hiện ngay nơi đó để cứu độ chúng sanh được vượt thoát tất cả những hiểm nguy. Vì vậy gọi là Quan Thế Âm. Do công hạnh cứu độ tự tại nhiệm mầu đó, nên trong kinh điển còn gọi là quán tự tại bồ tát.

1.2. Hình tượng Quan Thế Âm Bồ Tát

Tranh tượng thường trình bày Quan Âm dưới nhiều dạng khác nhau, nhưng phổ biến nhất là hình vị Bồ tát tay phải cầm nhành dương liễu và tay trái cầm bình tịnh thủy đứng giữa hồ nước. Có khi Quan Âm đứng có con chim mỏ ngậm xâu chuỗi bồ đề, bên dưới có đứa trẻ bận khôi giáp chắp tay đứng hầu. Phật tử cũng hay vẽ Quan Âm đứng trên hoa sen , cưỡi rồng và cá trong mây, trên thác nước hay hồ sen. Hình ảnh Quan Âm đứng trên một hải đảo cứu người bị nạn cũng phổ biến, biển cả tượng trưng cho luân hồi. Những hình khác cũng khá phổ biến là vị Bồ tát nghìn tay, nghìn mắt gọi là Bồ 1 Kinh Thủ Lăng Nghiêm.

1.3. Quan Âm Bồ Tát trong Tượng Di Đà Tam Thánh

Tượng vẽ Đức Phật A Di Đà đứng giữa, trên tòa sen lớn, hai bên có hai vị Bồ tát đứng trên hai tòa sen nhỏ hơn (có khi vẽ cả ba vị đều ngồi) là Quán Thế Âm (bên trái) và Đại Thế Chí (bên phải). Cũng tương tự như trường hợp hai Bồ tát Văn Thù và Phổ Hiền; Bồ tát Quan Thế Âm tượng trưng cho Bi, Bồ tát Đại Thế Chí tượng trưng cho Trí. Cả hai vị này hộ trì Đức Phật A Di Đà giáo hóa và dẫn đạo chúng sinh về cõi Tịnh độ Cực lạc.

Vào ngày vía Quan Âm Bồ Tát, các Phật tử thường ăn chay, niệm kinh và bày lễ cúng chay. Quan trọng nhất chính là lễ bạc tâm thành, cầu mong Phật Bà Quan Âm phù hộ độ trì cho bản thân và gia đình luôn được bình an vô sự. Kinh Lăng Nghiêm cũng khá phổ biến, trong đó Bồ tát Quan Thế Âm có thuật lại phương pháp tu hành của Ngài là do nghe, trầm tư và tu tập mà nhập chánh định. Bắt đầu Ngài tu từ sự nghe. Ngài chuyển dụng khả năng nghe tiếng bên ngoài mà nghe lại tự tánh nghe của mình. Vành tai như cái loa để nghe ngóng thâu nạp, bây giờ hướng vào. Đến lúc những cái sinh diệt, diệt hết những đối đãi buồn vui, thương giận, ghen ghét hết thì tánh vắng lặng hiện ra và khi ấy chứng được “nhĩ căn viên thông,” được hai thứ thù thắng: một là đồng với từ lực của mười phương chư Phật, hai là cảm thông lòng cầu mong thương cứu của chúng sanh trong sáu đường. Trong khi sự cảm thông của chúng ta với người khác thì có giới hạn vì chúng ta không có tha tâm thông hay nhĩ căn viên thông này.

2. Ngày vía Quan Âm Bồ Tát vào ngày nào trong năm?

2.1. Mỗi năm có 3 ngày Vía Quan Thế Âm Bồ Tát chính là:

  • Ngày vía Quan Âm trong tháng 2 - Ngày 19 tháng 2 là ngày Vía Quan Âm Đản Sanh: ngày Quán Thế Âm Đản Sanh. Sự “đản sanh”, “giáng phàm”, “giáng sanh”, “giáng đản”, “đản nhật”, v.v… đều mang ý nghĩa là ngày mà các bậc Phật, Thánh xuất hiện sẽ mang đến sự an vui vĩnh hằng cho nhân thế. Ngày vía Quân Âm Đản Sảnh là ngày mà Đức Quan Thế Âm Bồ Tát sanh ra, cứu độ chúng sanh.
  • Ngày vía Quan Âm trong tháng 6: Ngày 19 tháng 6 là ngày Quán Thế Âm thành đạo.
  • Ngày vía Phật bà Quan Âm tháng 9: Ngày vía Quan Âm 19 tháng 9 gọi là ngày Quan Thế Âm xuất gia.

Nhưng không nhất thiết ai cũng phải lập bàn thờ cúng Đức Quan Âm Bồ Tát vào đúng ngày Vía Quan Âm. Mà bất kể hàng tháng, ngày vía Quan Âm trong tháng cứ đúng ngày 19 hàng tháng đều có thể cúng Phật Bà Quan Âm, chúng ta luôn hướng thành tâm về Ngài là đủ. Vì Phật luôn ở trong tâm của mỗi người. Tuy nhiên tốt nhất thì ngày Vía Quan Âm nên cúng đúng ngày, một năm có 3 ngày vào các tháng 2, tháng 6 và tháng 9 âm lịch là tốt nhất.

Vào ngày Vía Quan Âm Bồ Tát, các Phật tử thường ăn chay, niệm kinh và bày lễ cúng chay. Quan trọng nhất chính là lễ bạc tâm thành, cầu mong Phật Bà Quan Âm phù hộ độ trì cho bản thân và gia đình luôn được bình an vô sự.

3. Cúng gì, Làm gì vào ngày Vía Quan Âm để gặp nhiều may mắn

Quan Thế Âm Bồ Tát là biểu tượng của sự đại từ, đại bi, của lòng bao dung và vị tha. Người giúp đỡ tất cả chúng sinh vượt qua đau khổ, cứu khổ, cứu nạn nhân loài. Vậy vào ngày vía mẹ Quan Âm, chúng ta nên làm gì để thể hiện lòng tôn kính, biết ơn tới đức Phật Quan Âm?

Vào ngày vía Quan Âm Bồ Tát, bạn có thể tụng một số kinh sau:

  • Kinh Phổ Môn (Kinh Cầu An)
  • Kinh Chú Đại Bi

Nếu kết hợp được với ăn chay, bố thí, cúng dường thì càng tốt. Còn nếu không thì cũng vẫn được phước báu.

4. 14 Lợi ích khi trì tụng danh hiệu của ngài Quan Âm Bồ Tát.

Oai lực của ngài nổi bật trong việc giải cứu bảy nạn, tiêu trừ được ba độc tham, sân và si, thỏa mãn hai điều mong cầu (con trai hay gái), ứng hóa 32 ứng hóa thân và sử dụng 14 lối thuyết pháp.

  • Chúng sinh khổ não trong 10 phương thành kính niệm danh hiệu Ngài, liền được giải thoát.
  • Chúng sinh gặp lửa dữ, lửa không thể thiêu đốt.
  • Chúng sinh bị nước cuốn trôi, nước không thể nhận chìm.
  • Chúng sinh vào xứ ác quỉ, ác quỉ không thể làm hại.
  • Chúng sinh gặp đao trượng, đao trượng liền gãy.
  • Chúng sinh gặp ác quỉ, ác thần, thì chúng không trông thấy.
  • Chúng sinh bị gông cùm, xiềng xích, thì xiềng xích được tháo ra.
  • Chúng sinh khi vào đường nguy hiểm, giặc cướp không thể cướp đoạt.
  • Chúng sinh tham dục, liền dứt khỏi tham dục.
  • Chúng sinh nóng giận, liền dứt hết nóng giận.
  • Chúng sinh mê ám, liền dứt hết mê ám.
  • Chúng sinh muốn cầu con trai, liền được con trai.
  • Chúng sinh muốn cầu con gái, liền được con gái.
  • Chúng sinh niệm danh hiệu Quan Âm thì được lợi ích bằng niệm tất cả các danh hiệu khác.

5. 12 Đại Nguyện Của Ngài Quan Âm Bồ Tát

5.1. Nguyện thứ nhất Khi thành Bồ Tát (Quán Âm Bồ Tát đệ nhất nguyện)

  • Danh hiệu tôi tự tại quán âm
  • Viên thông thanh tịnh căn trần
  • Nơi nào đau khổ tầm thanh cứu liền
  • Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát

5.2. Nguyện thứ hai Không nài gian khổ (Quán Âm Bồ Tát đệ nhị nguyện)

  • Nguyện một lòng cứu độ chúng sanh
  • Luôn luôn thị hiện biển đông
  • Vớt người chìm đắm khi giông gió nhiều
  • Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát

5.3. Nguyện thứ ba Ta bà ứng hiện (Quán Âm Bồ Tát đệ tam nguyện)

  • Chốn u minh nhiều chuyện khổ đau
  • Oan gia tương báo hại nhau
  • Nghe tiếng than thở mau mau cứu liền
  • Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát

5.4. Nguyện thứ tư Hay trừ yêu quái (Quán Âm Bồ Tát đệ tứ nguyện)

  • Bao nhiêu loài ma quỷ gớm ghê
  • Độ cho chúng hết u mê
  • Dứt trừ nguy hiểm ko hề nhiễu nhương
  • Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát

5.5. Nguyện thứ năm Tay cầm dương liễu (Quán Âm Bồ Tát đệ ngũ nguyện)

  • Nước cam lồ rưới mát nhân thiên
  • Chúng sanh điên đảo đảo điên
  • An vui mát mẻ ưu phiền tiêu tan
  • Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát

5.6. Nguyện thứ sáu Thường hành bình đẳng (Quán Âm Bồ Tát đệ lục nguyện)

  • Lòng từ bi thương sót chúng sanh
  • Hỉ xả tất cả lỗi lầm
  • Không còn phân biệt sơ thân mọi loài
  • Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát

5.7. Nguyện thứ bảy Dứt ba đường dữ (Quán Âm Bồ Tát đệ thất nguyện)

  • Chốn ngục hình ngạ quỷ súc sanh
  • Cọp beo thú dữ vây quanh
  • Quán Âm thị hiện chúng sanh thoát nạn
  • Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát

5.8. Nguyện thứ tám giải thoát tù lao (Quán Âm Bồ Tát đệ bát nguyện)

  • Tội nhân bị trói hành hình rồi lại khảo tra
  • Thành tâm lễ bái thiết tha
  • Quán âm phù hộ thoát ra nhẹ nhàng
  • Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát

5.9. Nguyện thứ chín làm thuyền Bát Nhã (Quán Âm Bồ Tát đệ cửu nguyện)

  • Giúp cho người vượt khúc lênh đênh
  • Bốn bề biển khổ chông chênh
  • Quán Âm độ hết an nhiên niết bàn
  • Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát

5.10. Nguyện thứ mười tây phương tiếp dẫn (Quán Âm Bồ Tát đệ thập nguyện)

  • Vòng hoa thơm, kỹ nhạc lọng vàng
  • Tràng phan, bảo cái trang hoàng
  • Quán Âm tiếp dẫn đưa đường về tây
  • Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát

5.11. Nguyện thứ mười một Di Đà thọ ký (Quán Âm Bồ Tát đệ đệp thập nhất nguyện)

  • Cảnh tây phương tuổi thọ không lường
  • Chúng sanh muốn sống miên trường
  • Quán Âm nhớ niệm tây phương mau về
  • Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát

5.12. Nguyện thứ mười hai Tu hành tinh tấn (Quán Âm Bồ Tát đệ thập nhị nguyện)

  • Dù thân này tan nát cũng đành
  • Thành tâm nỗ lực thực hành
  • Mười hai câu nguyện độ sanh đời đời
  • Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát

6. Ngày vía Quan Âm Bồ Tát tụng kinh gì?

6.1. Kinh Phổ Môn (Kinh Cầu An)

6.2. Kinh Chú Đại Bi

Nếu bạn đang tìm hiểu về Đức Quan Thế Âm Bồ Tát và muốn gặp nhiều may mắn, hãy tụng kinh và cúng dường vào ngày Vía Quan Âm Bồ Tát.

1