Kiến thức phật giáo

Cách thức đánh chuông và gõ mõ: Một phương pháp tụng kinh công phu

Phap Ngo Thich

Khi tụng Kinh, nếu không có chuông mõ cũng được, bất chấp. Tiếng chuông và tiếng mõ chỉ là phương tiện trợ duyên cao cấp để tăng cường năng lượng trong quá trình tụng niệm....

Khi tụng kinh , nếu không có chuông mõ cũng được, bất chấp. Tiếng chuông và tiếng mõ chỉ là phương tiện trợ duyên cao cấp để tăng cường năng lượng trong quá trình tụng niệm.

Tại sao cần sử dụng chuông mõ?

Khi có đông người cùng tụng Kinh, chuông mõ trở nên cần thiết để giúp đại chúng đồng thanh và nhứt trí. Chúng giúp tạo ra sự hòa một trong quá trình tụng niệm và làm tăng trưởng tinh thần.

Cách đánh chuông

Đánh chuông là một kỹ thuật đơn giản. Trong quyển Kinh này, mỗi lần cần đánh chuông được ghi dấu là "O". Khi đọc Kinh, khi gặp dấu "O" thì đánh một tiếng chuông, và khi gặp dấu "OOO" thì đánh ba tiếng chuông. Bằng việc luyện tập thường xuyên và thuần thục, bạn sẽ thuộc lòng quy trình này.

Cách đánh mõ

Cách đánh mõ thông thường và dễ dàng như sau: Đầu tiên, đánh 3 tiếng chuông, sau đó đánh 3 tiếng mõ. Tiếp theo, đánh 1 tiếng chuông và 1 tiếng mõ, lặp lại quá trình này ba lần. Cuối cùng, đánh 4 tiếng mõ (kẻ giữa cách hai tiếng) và 1 tiếng chuông.

Ví dụ: boong, boong, boong, cốc, cốc, cốc; boong cốc, boong cốc, boong cốc; cốc, cốc, cốc, boong.

Tán lư hương

Sau khi đánh chuông và gõ mõ theo quy trình trên, bạn có thể đọc bài "Tán lư hương" và cùng lúc đánh mõ theo quy tắc "vô tam ra tứ". Dưới đây là ví dụ:

Lư hương (đánh 1 tiếng mõ) Sạ nhiệt (đánh 1 tiếng mõ) Pháp giới (đánh 1 tiếng mõ)

Trong 6 chữ đầu tiên, đánh 3 tiếng mõ nhằm tạo âm "vô tam". Tiếp theo, mỗi chữ đánh 1 tiếng mõ, giữ cho âm điệu đều nhau. Ví dụ: mông (cốc), huân (cốc)... Tiếp tục giữ âm điệu như vậy cho đến cuối bài kệ là "Nam-mô Hương-Vân-Cái Bồ-Tát Ma-ha-tát".

Ngay tại từ "Ma-ha-tát", đánh 4 tiếng mõ (2 tiếng giữa nhặt). Ví dụ: Ma (cốc) Ha (cốc cốc) Tát (cốc). Đây gọi là "ra tứ".

Kết luận

Khi khởi đầu hoặc kết thúc một bài Kinh hoặc bài kệ, bạn có thể đánh theo cách "vô tam" và "ra tứ". Sử dụng ba chữ cuối cùng của bài để đánh 4 tiếng mõ, thể hiện rằng sẽ chuyển sang bài khác.

Lưu ý: Khi gặp danh hiệu "Bồ-Tát Ma-ha-tát" nhiều lần trong một câu, chỉ ở lần cuối mới đọc "Ma-ha-tát".

Ví dụ:

  • Nam mô Liên-Trì Hải-Hội Phật Bồ-Tát (cốc...)
  • Nam mô Liên-Trì Hải-Hội Phật Bồ-Tát (cốc...)
  • Nam mô Liên-Trì Hải-Hội Phật Bồ-Tát (cốc...) Ma-ha-tát (cốc, cốc-cốc, cốc).

Khi niệm Phật và tứ-Thánh, đánh mõ như sau:

  • Nam-mô (cốc) A (cốc) Di-Đà (cốc) Phật (cốc).
  • Nam-mô (cốc) Quán (cốc) Thế-Âm (cốc) Bồ-Tát (cốc).
  • Nam-mô (cốc) Đại (cốc) Thế-Chí (cốc) Bồ-Tát (cốc).
  • Nam-mô (cốc) Địa-Tạng (cốc) Vương (cốc) Bồ-Tát (cốc).

Khi tụng những bài Sám Thập Phương, bạn có thể sử dụng "đẩu" hoặc chuông nhỏ (như nắp chuông xe máy) để đánh đi cặp với mõ. Đánh 1 tiếng mõ và 2 tiếng chuông chậm rãi.

Ví dụ: cốc... keng-keng..., cốc... keng-keng...

Trên đây là hướng dẫn cách thức đánh chuông và gõ mõ trong quá trình tụng kinh. Hy vọng bạn có thể áp dụng và tận hưởng niềm vui từ sự tụng niệm.

1