Xem thêm

Ngọc lưu ly - Đá quý với vẻ đẹp lôi cuốn

Phap Ngo Thich
Ngọc lưu ly (/ˈlæpɪs ˈlæzjuːli, -laɪ/), còn được gọi tắt là lapis, hay ngọc lưu ly, là một đá quý biến chất với màu xanh lam đậm. Nó được sử dụng như một loại đá...

Ngọc lưu ly

Ngọc lưu ly (/ˈlæpɪs ˈlæzjuːli, -laɪ/), còn được gọi tắt là lapis, hay ngọc lưu ly, là một đá quý biến chất với màu xanh lam đậm. Nó được sử dụng như một loại đá quý có giá trị cao từ thời cổ đại nhờ vào màu sắc rực rỡ của nó.

Từ khoảng đầu thiên niên kỷ 7 TCN, người ta đã khai thác lapis lazuli ở khu mỏ Sar-i Sang ở Shortugai (nay là tỉnh Takhar) và các mỏ khác ở tỉnh Badakhshan đông bắc Afghanistan ngày nay. Đá quý này chỉ thực sự được ưa chuộng trong văn minh lưu vực sông Ấn (3300-1900 TCN). Đã tìm thấy các cổ vật làm từ lapis lazuli có niên đại khoảng 7570 TCN tại di tích Bhirrana, di tích cổ xưa nhất trong khu vực. Nó cũng đã được tìm thấy trong các phần mộ thời kỳ đồ đá mới ở di tích Mehrgarh (ngày nay thuộc Pakistan), dãy Kavkaz và Mauritanie ở Tây Phi. Nó còn được sử dụng trong mặt nạ của Tutankhamun (1341-1323 TCN).

Vào cuối thời trung cổ, lapis lazuli bắt đầu được xuất khẩu sang châu Âu. Tại đây, nó được nghiền thành bột để làm màu lam sẫm, một loại màu vẽ cao cấp và đắt tiền nhất trong các sắc lam. Màu lam sẫm được nhiều họa sĩ lớn trong thời kì Phục hưng và Baroque sử dụng, như Masaccio, Perugino, Titian và Vermeer. Màu này thường được dùng để lên màu quần áo của nhân vật trung tâm trong các bức tranh, đặc biệt là trong tranh Trinh nữ Maria.

Ngọc lưu ly

Ngày nay, lapis lazuli vẫn được khai thác ở Đông Bắc Afghanistan và cũng được khai thác ở các mỏ phía tây Hồ Baikal ở Nga, và ở dãy núi Andes ở Chile, cùng với một số lượng nhỏ khác đến từ Angola, Argentina, Myanmar, Pakistan, Canada, Ý, Ấn Độ và Mỹ.

Từ nguyên

Từ "lapis" trong tiếng Latin có nghĩa là "đá", còn lazuli là một dạng từ trong tiếng Latin trung đại, có nguồn gốc từ tiếng Ả Rập "لاجورد lājaward", bắt nguồn từ لاجورد "lājevard" trong tiếng Ba Tư, có nghĩa là "bầu trời" hay "trời/thiên giới". Trong lịch sử, lapis lazuli cũng được khai thác ở vùng Lājevard, Ba Tư cổ. Từ mối liên hệ này, lazulum là nguồn gốc của các từ mang nghĩa "màu xanh/xanh lam" trong nhiều ngôn ngữ, như "azul" trong tiếng Tây Ban Nha và tiếng Bồ Đào Nha, "azzurro" trong tiếng Ý, "azure" trong tiếng Pháp và tiếng Anh.

Khoa học và ứng dụng

Thành phần

Thành phần quan trọng nhất của lapis lazuli là lazurit (25% đến 40%), một loại khoáng chất silicat feldspathoid có công thức (Na,Ca)8(AlSiO4)6(S,SO4,Cl)1-2. Lapis lazuli cũng chứa calci (màu trắng), sodalit (màu xanh) và pyrit (màu vàng kim). Một số mẫu lapis lazuli còn chứa augit, diopside, enstatit, mica, hauynit, hornblend, nosean và loellingit geyerit giàu lưu huỳnh. Thường xuất hiện trong đá cẩm thạch tinh thể do quá trình biến chất tiếp xúc.

Nguồn gốc

Lapis lazuli được tìm thấy trong đá vôi ở thung lũng sông Kokcha thuộc tỉnh Badakhshan ở đông bắc Afghanistan. Nó là nguồn cung cấp lapis lazuli cho Ai Cập cổ đại, Lưỡng Hà, văn minh Hy Lạp và La Mã sau này. Đá quý này được mang đến Ai Cập thông qua buôn bán với Lưỡng Hà. Tại thời kỳ đỉnh cao văn minh lưu vực sông Ấn vào năm 2000 TCN, thuộc địa Harappan, hiện nay gọi là Shortugai, được thành lập gần khu mỏ lapis lazuli.

Ngoài các mỏ ở Afghanistan, lapis lazuli cũng được khai thác ở dãy Andes gần Ovalle, Chile, và tại mỏ Tultui Lazurite về phía tây của Hồ Baikal ở Siberia, Nga. Một số lượng nhỏ hơn còn được khai thác ở Angola, Argentina, Myanmar, Pakistan, Canada, Ý, Ấn Độ và Mỹ (tại California và Colorado).

Ứng dụng và chất thay thế

Lapis lazuli có thể đánh bóng được và làm thành đồ trang sức, chạm khắc, hộp, khảm, đồ trang trí, tượng nhỏ và bình. Nó cũng được dùng trong trang trí nội thất và hoàn thiện công trình kiến trúc. Hai cột trang trí điện thờ trong Nhà thờ chính tòa Thánh Isaac tại St.Petersburg được làm từ lapis lazuli. Vào thời Phục hưng, lapis lazuli được nghiền và xử lý để làm bột màu lam sẫm dùng trong tranh sơn dầu và bích họa. Tuy nhiên, đến đầu thế kỷ 20, lapis lazuli không còn được sử dụng trong hội họa nữa mà đã được thay thế bằng chất tổng hợp hóa học rẻ hơn.

Lapis lazuli tổng hợp được sản xuất thương mại thông qua quá trình Gilson, dùng để tạo ra màu lam sẫm nhân tạo và thủy phân kẽm phosphat. Nó cũng có thể được thay thế bằng spinel, sodalit, jasper nhuộm màu hoặc howlit.

Lịch sử và nghệ thuật

Trong thế giới cổ đại

Ngọc lưu ly

Những hình thể người phụ nữ Naqada I (Ai Cập)

Những hình thể người phụ nữ Naqada I (Ai Cập)

Ngọc lưu ly đã được khai thác ở Afghanistan và xuất khẩu sang Địa Trung Hải và Nam Á kể từ thời đồ đá mới. Hạt lapis lazuli đã được tìm thấy tại Mehrgarh, một địa điểm Đá mới gần Quetta ở Pakistan, và tại các khu định cư thiên niên kỷ 4 ở Bắc Lưỡng Hà, và ở khu di tích Đồ đồng Shahr-e Sukhteh ở Đông Nam Iran. Tại khu Lăng mộ Hoàng gia ở thành Ur của Sumer, người ta tìm được một con dao găm có cán lapis, một cái bát khảm lapis, bùa chú, hạt cườm, và các chi tiết khảm lông mày và râu trên tượng, có niên đại từ thiên niên kỷ 3 TCN.

Lapis lazuli cũng được sử dụng phổ biến làm con dấu và đồ trang sức tại Lưỡng Hà cổ đại bởi người Akkad, Assyria và Babylon. Nó được nhắc đến nhiều lần trong sử thi Gilgamesh (thế kỷ 17-18 TCN), một trong những tác phẩm văn học cổ nhất từng được biết đến. Bức tượng Ebih-Il từ thiên niên kỷ thứ 3 TCN có tròng mắt khảm lapis lazuli, được tìm thấy tại thành phố cổ Mari, Syria ngày nay, hiện đang được trưng bày ở Louvre.

Ở Ai Cập cổ đại, lapis lazuli thường được dùng làm bùa chú và đồ trang sức. Đã tìm thấy đồ trang sức lapis trong các cuộc khai quật của di tích Ai Cập tiền sử Naqada (3300-3100 TCN). Các bức phù điêu thời Thutmosis III (1479-1429 TCN) tại quần thể đền Karnak cũng thể hiện cảnh nhà vua được cống nạp các mảnh lapis lazuli. Cleopatra đã sử dụng bột lapis lazuli để làm màu trang điểm mắt.

Đồ trang sức bằng lapis lazuli cũng được tìm thấy tại Mykenai, là bằng chứng cho quan hệ thương mại giữa người Mykenai, văn minh Ai Cập và phương Đông.

Từ cuối thời cổ đại đến cuối thời Trung cổ, lapis lazuli thường được gọi là sapphire (sapphirus trong tiếng Latin, sappir trong tiếng Hebrew). Nhà khoa học người Hy Lạp Theophrastus mô tả trong sách về đá rằng "sapphirus lốm đốm vàng," phù hợp với đặc điểm của lapis lazuli.

Trong Cựu Ước có nhiều chi tiết nhắc đến "sapphire", nhưng hầu hết các học giả cho rằng nhiều khả năng đó là lapis lazuli, do sapphire chưa được biết đến trước thời Đế quốc La Mã. Ví dụ, Exodus 24:10: "Và họ thấy Đức Chúa Trời của Israel, dưới chân Ngài lát đá sapphire..." Các phiên bản hiện đại của Kinh Thánh đều dịch là lapis lazuli trong hầu hết các trường hợp thay vì sapphire.

Ngọc lưu ly cũng được nhắc đến trong Kinh Phật. Dược Sư Như Lai Bổn Nguyện Kinh chép: "về phương Đông cách thế giới Ta Bà khoảng 10 hằng hà sa Phật độ có cõi Phật tên là Tịnh Lưu Ly, tên của Đức Phật đó là Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai". Theo kinh điển, Phật Dược Sư (tiếng Phạn: Bhaisajya-guru Vaidurya-prabharajyah) trong khi tu hành Bồ tát đạo đã phát 12 đại nguyện giải trừ bệnh khổ cho chúng sinh, sau khi thành Phật ông trụ ở thế giới Tịnh lưu ly, trên thân hiển lộ ánh sáng lưu ly trong suốt. Ông thường được mô tả trong tư thế thiền định, tay trái cầm bình thuốc màu lưu ly.

Ngọc lưu ly

Gallery

Tham khảo

  • Bowersox, Gary W.; Chamberlin, Bonita E. (1995). “Gemstones of Afghanistan”. Tucson, AZ: Geoscience Press.
  • Oldershaw, Cally (2003). “Firefly Guide to Gems”. Toronto: Firefly Books.
  • Herrmann, Georgina, "Lapis Lazuli: The Early Phases of Its Trade", Oxford University Dissertation, 1966.
  • Wise, Richard W., Secrets Of The Gem Trade, The Connoisseur's Guide To Precious Gemstones, 2016 ISBN 9780972822329
  • Wyart J. Bariand P, Filippi J., "Le Lapis Lazuli de Sar-e-SAng", Revue de Geographie Physique et de Geologie Dynamique (2) Vol. XIV Pasc. 4 pp. 443-448, Paris, 1972.
  • Korzhinskij, D.S., "Gisements bimetasomatiques de philogophite et de lazurite de l'Archen du pribajkale", Traduction par Mr. Jean Sagarzky-B.R.G.M., 1944.

Liên kết ngoài

  • Lapis lazuli tại Gemstone.org
  • Tài liệu từ khóa học trực tuyến được sản xuất bởi Đại học California tại Berkeley
  • Lapislazuli: Sự xuất hiện, khai thác mỏ và tiềm năng thị trường của một sắc tố màu xanh da trời
1