Xem thêm

Kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường: Điểm mạch và công dụng

Phap Ngo Thich
Kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường là một trong các kinh mạch quan trọng trong cơ thể. Mạch này bắt đầu ở đầu ngón tay út, đi theo phía ngoài bàn tay, lên cườm tay,...

Kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường là một trong các kinh mạch quan trọng trong cơ thể. Mạch này bắt đầu ở đầu ngón tay út, đi theo phía ngoài bàn tay, lên cườm tay, và tiếp tục dọc theo mé dưới xương cánh tay. Chúng ta có thể cảm nhận được mạch này ở mé trong cùi chỏ và giữa hai xương. Kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường tiếp tục chạy lên bắp tay, bọc quanh xương bả vai, và lưu thông qua hõm vai, liên lạc với tâm. Cuối cùng, nó kết thúc ở huyệt Thính cung.

Có hai nhánh mạch quan trọng từ hõm vai và xương hàm đi đến mắt, tai và hàm. Kinh này được nhận thức làm tinh khí khai thông và kích thích cơ thể hoạt động tốt.

Kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường đi qua các huyệt Thiếu trạch, Tiền cốc, Hậu khê, Uyển cốt, Dương cốc và Thiếu hải. Để điều trị các triệu chứng và bệnh lý, chúng ta có thể kết hợp châm cứu các huyệt này với các huyệt Tỉnh, huỳnh, du, nguyên, kinh, hợp.

Đây là một kinh có tính Bính và Hỏa, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe và cân bằng trong cơ thể.

Các huyệt Vị

1. Thiếu trạch (Tiểu kiết)

  • Vị trí: Huyệt này nằm ở chỗ lõm mé ngoài đầu ngón tay út, cách góc móng 1 phân. Đây là điểm xuất phát của kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường.
  • Chủ trị: Huyệt này được sử dụng để chữa sốt rét, yết hầu đau, lưỡi cứng, miệng khô, trong tâm nóng, cánh tay đau, tê bại, khái thấu, hen suyễn, mắt màng mộng, nhức đầu.
  • Cách châm cứu: Tùy theo sách Tố vấn hoặc sách Đồng nhân, châm cứu từ 1-3 lần.

2. Tiên cốc

  • Vị trí: Huyệt này nằm ở chỗ lõm mé ngoài ngón tay út, trước đốt xương gốc. Đây là điểm kết thúc của kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường.
  • Chủ trị: Huyệt này được sử dụng để chữa sốt rét, ù tai, yết hầu sưng đau, nghẹt mũi, khái thấu, hen suyễn, nục huyết, cánh tay đau hạn chế vận động, ít sữa.
  • Cách châm cứu: Tùy theo sách Đồng nhân hoặc sách Minh đường, châm cứu từ 1-3 lần.

3. Hậu khê

  • Vị trí: Huyệt này nằm ở chỗ lõm phía ngoài ngón tay út, sau đốt xương, nắm bàn tay. Đây là điểm kết thúc của kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường.
  • Chủ trị: Huyệt này được sử dụng để chữa sốt rét, mắt đỏ, màng mây, nục huyết, tai ù, điếc, ngực sườn đầy tức, vai gáy cứng đau, cánh tay đau, khó co duỗi.
  • Cách châm cứu: Tùy theo sách Đồng nhân, châm cứu từ 1-3 lần.

4. Uyển cốt

  • Vị trí: Huyệt này nằm ở chỗ lõm mé ngoài bàn tay trước cườm tay, dưới đầu xương cao. Đây là điểm mà kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường đi qua.
  • Chủ trị: Huyệt này được sử dụng để chữa dưới sườn đau không thở được, yết hầu sưng đau, sốt rét, ù tai, mắt có màng, thiên khô, nhức đầu, phiền táo, bứt rứt, kinh phong, ngón tay co quắp.
  • Cách châm cứu: Tùy theo sách Đồng nhân, châm cứu từ 2-3 lần.

5. Dương cốc

  • Vị trí: Huyệt này nằm ở chỗ lõm mé ngoài tay, dưới xương nhọn. Đây là điểm cuối cùng mà kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường đi qua.
  • Chủ trị: Huyệt này được sử dụng để chữa điên cuồng, sốt không mồ hôi, sườn đau, yết hầu sưng đau, sốt rét, tai ù, tai điếc, răng đau, cánh tay đau, không giơ lên được.
  • Cách châm cứu: Tùy theo sách Tố vấn hoặc sách Giáp ất kinh, châm cứu từ 3-5 lần.

6. Dưỡng lão

  • Vị trí: Huyệt này nằm ở chỗ lõm trên, trước xương mắt cá tay.
  • Chủ trị: Huyệt này được sử dụng để chữa vai cánh tay mỏi nhức, đau, tay không thể tự giơ lên được, mắt mờ.
  • Cách châm cứu: Tùy theo sách Đồng nhân, châm cứu từ 3-5 lần.

7. Chi chính

  • Vị trí: Huyệt này nằm ở sau cườm tay 5 tấc.
  • Chủ trị: Huyệt này được sử dụng để chữa điên cuồng, ngũ lao, tay chân mềm yếu không cầm nắm được, cổ gáy cứng, mắt chắp lẹo.
  • Cách châm cứu: Tùy theo sách Đồng nhân hoặc sách Minh đường, châm cứu từ 3-5 lần.

8. Tiêu hải

  • Vị trí: Huyệt này nằm ở chỗ lõm ngoài cùi chỏ, ngoài xương cánh tay, cách chót cùi chỏ 5 phân, tay hướng lên đầu để lấy huyệt. Đây là điểm mà kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường đi vào.
  • Chủ trị: Huyệt này được sử dụng để chữa cằm, cổ, hàm, vai, tay đau; chân răng đau sưng, thiểu phúc đông thống, cổ gáy cứng đau, tai điếc.
  • Cách châm cứu: Tùy theo sách Tố vấn, châm cứu từ 2-3 lần.

9. Kiên trình

  • Vị trí: Huyệt này nằm ở chỗ lõm dưới xương bả vai, trong hai xương, sau huyệt Kiên ngung.
  • Chủ trị: Huyệt này được sử dụng để chữa ngoại cảm phong hàn, tai ù, tai điếc, nhức đầu, vai cánh tay đau, tay chân tê cứng khó vận động.
  • Cách châm cứu: Tùy theo sách Đồng nhân hoặc sách Tố vấn, châm cứu từ 3-8 lần.

10. Nhu du

  • Vị trí: Huyệt này nằm dọc theo sau huyệt Kiên liêu trong chỗ lõm mé trên xương bả vai khi giơ cánh tay lên. Đây là điểm tập trung của 3 mạch: Thủ Thái Dương Tiểu Trường, Dương duy và Dương kiểu.
  • Chủ trị: Huyệt này được sử dụng để chữa cánh tay nhức mỏi, mềm yếu vô lực, vai, bả vai đau, khí thũng.
  • Cách châm cứu: Tùy theo sách Đồng nhân, châm cứu từ 3-8 lần.

11. Thiên tông

  • Vị trí: Huyệt này nằm ở chỗ lõm sau huyệt Bỉnh phong, dưới xương lớn.
  • Chủ trị: Huyệt này được sử dụng để chữa vai, cánh tay, cẳng tay đau mỏi nhức; hàm, má sưng đau.
  • Cách châm cứu: Tùy theo sách Đồng nhân hoặc sách Tố vấn, châm cứu từ 3-6 lần.

12. Bỉnh phong

  • Vị trí: Huyệt này nằm ở mé ngoài huyệt Thiên liêu, trên vai, giơ cánh tay lên có chỗ lõm. Đây là điểm giao hội của 4 mạch: Thủ Thái Dương, Dương minh, Thủ, Túc Thiếu Dương Tiểu trường, Đại trường, Tam tiêu, Đởm.
  • Chủ trị: Huyệt này được sử dụng để chữa vai, cánh tay, cẳng tay đau mỏi không giơ tay lên được.
  • Cách châm cứu: Tùy theo sách Đồng nhân, châm cứu từ 3-5 lần.

13. Khúc viên

  • Vị trí: Huyệt này nằm ở giữa vai, trong chỗ trũng chỗ xương bả vai, ấn vào đau dọc xuống cánh tay.
  • Chủ trị: Huyệt này được sử dụng để chữa vai tê đau, nóng rát; vai, bả vai đau tức.
  • Cách châm cứu: Tùy theo sách Minh đường hoặc sách Đồng nhân, châm cứu từ 3-5 lần.

14. Kiên ngoại du

  • Vị trí: Huyệt này nằm ở chỗ lõm mé trên xương bả vai, cách xương sông 3 tấc.
  • Chủ trị: Huyệt này được sử dụng để chữa bả vai đau, chân tê lạnh.
  • Cách châm cứu: Tùy theo sách Đồng nhân hoặc sách Minh đường, châm cứu từ 3-6 lần.

15. Kiên trung du

  • Vị trí: Huyệt này nằm ở chỗ lõm trong xương bả vai, cách xương sống hai tấc.
  • Chủ trị: Huyệt này được sử dụng để chữa khái thấu, hen suyễn, khí nghịch, buồn nôn, thổ huyết, mắt mờ.
  • Cách châm cứu: Tùy theo sách Tố vấn hoặc sách Đồng nhân, châm cứu từ 3-10 lần.

16. Thiên song (Song lung)

  • Vị trí: Huyệt này nằm ở chỗ lõm dưới huyệt Phù đột trong gân lớn ở cổ, phía trước xương hàm, phía sau có động mạch.
  • Chủ trị: Huyệt này được sử dụng để chữa đau vùng cổ, vai đau lan ra gáy không thể quay cổ được, tai điếc, hàm sưng, họng đau, trĩ hậu môn, trúng phong cấm khẩu.
  • Cách châm cứu: Tùy theo sách Đồng nhân hoặc sách Tố vấn, châm cứu từ 3-6 lần.

17. Thiên dung

  • Vị trí: Huyệt này nằm ở chỗ lõm dưới tai, sau khớp hàm.
  • Chủ trị: Huyệt này được sử dụng để chữa yết hầu tê, đau, ung độc vùng cổ, mất tiếng, ngực đầy tức đau, khó thở, nôn mửa, ách nghịch, tai điếc, tai ù.
  • Cách châm cứu: Châm 1 tấc, cứu 3 lần.

18. Quyên liêu

  • Vị trí: Huyệt này nằm ở chỗ lõm đầu mé dư dưới xương gò má, đầu xương vòng cung. Đây là điểm giao hội của kinh Tam tiêu và Tiểu trường.
  • Chủ trị: Huyệt này được sử dụng để chữa miệng méo, mặt đỏ, mắt máy giật, má sưng, răng đau nhức.
  • Cách châm cứu: Tùy theo sách Tố vấn hoặc sách Đồng nhân, châm cứu từ 2-3 lần.

19. Thính cung (Đa sở văn)

  • Vị trí: Huyệt này nằm ở chỗ lõm dưới chân lỗ tai, trước Nhĩ châu, kêu lên trong lỗ tai. Đây là điểm giao hội của 3 mạch: Tam tiêu, Đởm và Tiểu trường.
  • Chủ trị: Huyệt này được sử dụng để chữa mất tiếng, điên cuồng, tâm phúc trướng mãn, tai chảy mủ, tai điếc, tai ù.
  • Cách châm cứu: Tùy theo sách Đồng nhân hoặc sách Minh đường hoặc Giáp ất kinh, châm cứu từ 1-3 lần.

Đây là những thông tin về Kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường và các huyệt liên quan. Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng hoặc bệnh lý, xin hãy liên hệ với Phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn qua số 18006834 (miễn cước gọi) để được tư vấn chi tiết và điều trị.

Thaythuoccuaban.com Tổng hợp

1