Đám tang là dịp để biểu đạt tình cảm và tri ân đến người đã khuất. Trong nghi lễ tang hương của người Việt, việc viết "Lá Triệu" cũng góp phần quan trọng trong việc truyền đạt tình thương cuối cùng. Hãy cùng tìm hiểu cách viết lá Triệu một cách chính xác và tinh tế.
Lá Triệu là gì?
Lá Triệu, hay còn gọi là "Minh Tinh", là tấm cờ mang biệt hiệu của người đã khuất. Được làm từ lụa đỏ, trên Lá Triệu thường có tên, họ, chức vụ và danh hiệu của người đã qua đời. Ngoài ra, Lá Triệu còn được viết bằng phấn trắng hoặc lụa đỏ viết bằng vôi trắng. Lá Triệu thường được buộc vào cành tre và đặt bên phía đông lăng sàng trong nghi lễ tang hương.
Hình ảnh minh họa
Cách viết Lá Triệu
Việc viết Lá Triệu có một quy tắc quan trọng là "Nam linh, Nữ thính, bất dụng Quỷ, Khốc nhị tự". Điều này nghĩa là khi viết Lá Triệu, số chữ phải sao cho chữ cuối cùng của dòng (chữ cữu) sẽ rơi vào đúng chữ linh đối với nam và chữ thính đối với nữ. Thông thường, người ta sử dụng cách viết "Quỷ, Khốc, Linh, Thính". Đếm chữ vào các cung trên Lá Triệu, thêm bớt sao cho đúng quy tắc là được.
Viết Lá Triệu cho tang lễ Phật giáo
Trong nghi thức tang của Phật giáo, việc viết Lá Triệu cần tuân theo quy tắc "Quỷ, Khốc, Linh, Thính". Bắt đầu từ chữ "Án" đến chữ cuối cùng. Chữ cuối cùng không nên phạm vào các chữ "Quỷ" và "Khốc". Nếu có các chữ "Sanh", "Lão", "Bệnh" và "Tử", thì cũng nên tránh các chữ "Bệnh" và "Tử".
Dưới đây là một câu triệu ví dụ:
Án, Tây phương tiếp triệu phục vị chánh độ (hay Chánh tiến) tý linh, ( ) tánh : ..., Pháp danh : ...
Nguyên sanh : ... (tuổi gì ? ví dụ nhý : Ất sửu, Giáp thân, Quý tỵ, Nhâm dần, đinh dậu, ...)
Hưởng thọ trần thế : ... tuế. (Mấy tuổi để vào đây. Tuy nhiên phải nhớ rằng : Từ 60 tuổi đến 69 tuổi thì được gọi là Hạ thọ. Từ 70 tuổi đến 79 tuổi thì đề là Trung thọ. Từ 80 tuổi đến 89 tuổi thì đề là Thượng thọ. Trên số nầy thì được gọi là Thượng thượng thọ, để thay thê chữ tuế.)
Tốt vu : ... niên, ... nguyệt, ... nhật, đệ : ... hàng (hàng thứ mấy), thần hồn (Chánh hồn), tự (dành cho Nam, Hiệu dành cho Nữ) viết hoa khai chi thiên cữu.
Nam thì kết thúc bằng chữ "Linh", nữ thì kết thúc bằng chữ "Thính".
Nếu là Phật tử, thì mở đầu bằng 4 chữ: "Tây Phương tiếp triệu" hoặc "Ngũ Phương tiếp triệu" (người thường).
Ví dụ: "Tây phương tiếp triệu, Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Quốc, Chánh quán ... (nếu có), trú Bình Thuận tỉnh, Phan Thiết thành phố, Đức Long phường, Cố Từ Mẫu (Phụ, Phu, Thê, v.v...) tánh, Vĩnh xuyên quận (họ Trần) (có thể lược), Trần Thị hiệu A (Trần Văn tự B ), Thọ tam quy y pháp danh ... ... (có thể lược), Hưởng dương/thọ Lục Thập Cửu (69) tuế, Đệ nhất Hàng/ Nương (Thứ 2 trong nhà, tuỳ thứ tự trong gia đình), Gia biểu viết Hiền Nhơn/ Hoà (Thiện lương, Thuần hậu, Trung tín, v.v...) chi linh cửu."
Hình ảnh minh họa
Ý nghĩa của Lá Triệu
Lá Triệu thường được treo trước quan tài để gửi gắm tình thương cuối cùng. Sau khi quan tài hạ thủy, Lá Triệu được trải lên mặt áo quan và sau đó lấp đất. Điều này mang ý nghĩa là Lá Triệu trở thành một tấm giấy thông hành của người đã khuất trong thế giới bên kia.
Lá Triệu không chỉ đơn thuần là một tấm cờ, nó còn mang đậm ý nghĩa tôn trọng và tri ân đến người đã qua đời. Việc viết Lá Triệu theo đúng quy tắc là một cách để thể hiện lòng thành kính và sự chúc phúc cho linh hồn của người đã khuất.
Hình ảnh minh họa
Hình ảnh minh họa
Trong quá trình di quan, Lá Triệu thường được cầm trước xa tang. Khi chuẩn bị động quan, Lá Triệu được lật đi lật lại theo phong tục nam lật 7 lần và nữ lật 9 lần. Sau đó, Lá Triệu được đốt (hoặc xé) và đặt trên quan tài.
Lưu ý rằng việc viết Lá Triệu cũng cần tuân theo quy tắc và truyền thống gia đình. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy tham khảo người có kinh nghiệm hoặc các nhà sư để được tư vấn.
Thông qua việc viết Lá Triệu, chúng ta có thể gửi gắm tình thương cuối cùng và tri ân đến người đã khuất. Lá Triệu không chỉ là một biểu tượng, mà còn là một cách để kỷ niệm và ghi nhớ những người thân yêu đã ra đi.